Bản án về tranh chấp ly hôn số 14/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

BẢN ÁN 14/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Hôm nay, ngày 28 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 145/2021/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2021 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 11 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Vi Thị B, sinh năm 1982;

Trú tại: Xóm L, xã L, huyện V, tỉnh T. (Có mặt tại phiên toà)

2. Bị đơn: Anh Hoàng Văn T, sinh năm 1969;

Trú tại: Xóm L, xã L, huyện V, tỉnh T.

(Vắng mặt tại phiên toà lần thứ hai không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn, tại bản tự khai và tại phiên toà nguyên đơn chị Vi Thị B trình bày: Ngày 01/11/2006 chị và anh Hoàng Văn T làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên; Về con chung: Có hai con chung là cháu Hoàng Phương T1, sinh ngày 11/8/2003 và cháu Hoàng Kim P, sinh ngày 15/11/2007; Về tài sản chung và khoản nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nguyên nhân xin ly hôn là do hai vợ chồng bất đồng quan điểm thường xuyên xẩy ra mâu thuẫn, anh T thường xuyên uống rượu không chịu làm ăn hay chửi bới và hành hạ chị. Nay chị B thấy không còn tình cảm với anh T nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.

Tại phiên tòa hôm nay, chị Vi Thị B xác định việc duy trì tình cảm vợ chồng không đem lại hạnh Pc, mục đích của hôn nhân không đạt được nên giữ nguyên quan điểm xin được ly hôn với anh Hoàng Văn T để giải phóng cho nhau, mỗi người tự tạo dựng cuộc sống riêng cho mình. Về con chung: Đối với cháu Hoàng Phương T1 , sinh năm 2003 đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; Đối với cháu Hoàng Kim P, sinh năm 2007 thì chị B có nguyện vọng được nuôi cháu P và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng. Về tài sản chung và khoản nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Chị Vi Thị B nhận nộp án phí ly hôn sơ thẩm.

Trong quá trình giải quyết vụ án do Tòa án đã tống đạt các giấy tờ cho anh Hoàng Văn T nhưng anh T không có mặt tại Tòa án nên Tòa án không tiến hành hòa giải được và đưa vụ án ra xét xử công khai ngày hôm nay.

Kết thúc phần hỏi, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Đối với Thẩm phán, Thư ký đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết việc dân sự như: Thụ lý vụ án Hôn nhân gia đình, lập hồ sơ và chấp hành về thời gian chuẩn bị xét xử; thời hạn tiến hành phiên tòa theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn: Chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn: Không chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 235, Điều 273, Điều 482 Bộ luật tố tụng dân sự. Áp dụng 51, 56, 81, 82,83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; áp dụng Luật phí và lệ phí số 97/2015 quy định về án phí, lệ phí Tòa án; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của UBTVQH, Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu của chị Vi Thị B, cho chị B được ly hôn với anh Hoàng Văn T. Về con chung: Đối với cháu Hoàng Phương T1, sinh năm 2003 đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết. Giao cháu Hoàng Kim P, sinh ngày 15/11/2007 cho chị B chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục; Về tài sản chung; khoản nợ chung không có nên đề nghị Hội đồng xét xử không giải quyết; về án phí chị B phải nộp án phí sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1].Về tố tụng: Đây là tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

Tại phiên tòa hôm nay vắng mặt anh T nhưng đã được tống đạt hợp lệ lần thứ hai. Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vụ án theo thủ tục chung.

[2].Về nội dung: Ngày 01/11/2006 chị B và anh T làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy nhân dân xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, trên cơ sở tự nguyện không bị ép buộc nên được pháp luật thừa nhận là cuộc hôn nhân hợp pháp.

Về nguyên nhân xin ly hôn là do hai vợ chồng bất đồng quan điểm thường xuyên xẩy ra mâu thuẫn. Hai vợ chồng chung sống với nhau được thời gian ngắn hạnh Pc, sau đó vợ chồng thường xuyên xẩy ra mâu thuẫn, vợ chồng sống không hạnh Pc. Hội đồng xét xử thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị B là phù hợp với thực tế và quy định tại các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Về con chung: Đối với cháu Hoàng Phương T1, sinh năm 2003 đã trưởng thành không xem xét giải quyết. Giao cháu Hoàng Kim P, sinh ngày 15/11/2007 cho chị B chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu P đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác. Anh T có quyền đi lại thăm con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết vì Nguyên đơn không yêu cầu.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị B không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng không xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị B phải nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn luật định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 235, Điều 273, Điều 482 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; Áp dụng: Các Điều 51, 56, 81, 82,83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của Vi Thị B, cho chị B được ly hôn anh Hoàng Văn T.

2. Về con chung: Đối với cháu Hoàng Phương T1, sinh năm 2003 đã trưởng thành không xem xét giải quyết. Giao cháu Hoàng Kim P, sinh ngày 15/11/2007 cho chị B chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu P đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác. Anh T có quyền đi lại thăm con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết vì Nguyên đơn không yêu cầu.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Án phí: Chị B phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm vào ngân sách nhà nước, được chuyển từ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004848 ngày 30/11/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt Nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Báo cho nguyên đơn biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc kể từ ngày niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

128
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 14/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:14/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Võ Nhai - Thái Nguyên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về