Bản án về tranh chấp ly hôn số 1410/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1410/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 06 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 662/2022/HNST ngày 10 tháng 5 năm 2022 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 291/2022/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 252/2022/QĐHPT ngày 12 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: G, sinh năm 1990; Cư trú tại: Ấp T, xã Đ, huyện A, tỉnh Kiên Giang; (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

Bị đơn: Bà A, sinh năm 1991; Cư trú tại: Số 52/588 đường N, Phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh; (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 05/4/2022 và các biên bản làm việc tại Tòa án, nguyên đơn là ông G trình bày: Ông và bà A đăng ký kết hôn và chung sống với nhau từ ngày 20 tháng 02 năm 2020 tại Ủy ban nhân dân Phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. Quá trình chung sống ông và bà A chưa có con chung. Sau khi đăng ký kết hôn, ông và bà A chung sống tại địa chỉ số 52/588 đường N, Phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh là nhà của gia đình bà A, thời gian đầu hai vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó cuộc sống hôn nhân bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn, bà A không lo làm ăn, thường ăn chơi và cờ bạc gây nợ nần rất nhiều và còn vay nợ cả những người thân trong gia đình ông, ông đã nhiều lần khuyên nhủ để bà A sửa đổi nhưng bà Loan A không hề thay đổi mà vẫn tiếp tục chơi cờ bạc và để nhiều người đến nhà đòi nợ. Nhận thấy không thể khuyên nhủ được bà A, tháng 10 năm 2021 ông đã về quê tại Kiên Giang để sinh sống. Đến nay nhận thấy tình cảm giữa ông và bà A đã hết, ông đề nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà A để ổn định cuộc sống. Hiện ông vẫn còn liên hệ với và A qua số điện thoại 0877461X nhưng bà A không chịu lên Tòa án để làm việc mà chỉ nhắn tin cho ông và nói sẽ không lên Tòa án làm việc, còn ông muốn giải quyết thế nào thì giải quyết. Về con chung: Ông G và bà A không có con chung. Về tài sản chung: Ông G không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay, ông G có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, ông Giang giữ nguyên yêu cầu đã trình bày tại các buổi làm việc tại Tòa án. Bà A vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp phát biểu ý kiến:

1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng:

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: Qua kiểm tra việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 trong quá trình giải quyết vụ án về thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ của những người tham gia tố tụng cũng như thời hạn gửi các văn bản tố tụng cho các đương sự và hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp nghiên cứu. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về phiên tòa sơ thẩm. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

2. Về ý kiến việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân: Ông G được ly hôn với bà A. Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.

Về án phí sơ thẩm: Ông G đóng án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì ông G khởi kiện bà A thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án quận Gò Vấp đã tống đạt các văn bản tố tụng, quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ cho bà A nhưng bà A đã vắng mặt đến lần thứ hai, ông G có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ vào điểm a, b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt bà A và ông G.

[3] Về các yêu cầu của đương sự:

- Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào Bản sao Trích lục kết hôn số 1052/TLKH- BS ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Phường N, quận M, Thành phố Hồ Chí Minh thể hiện quan hệ hôn nhân giữa ông G và bà A là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Căn cứ vào chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, các biên bản ghi nhận lời khai của nguyên đơn là ông G thì nguyên nhân ông G yêu cầu ly hôn là do cuộc sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng không còn và mục đích hôn nhân không đạt được, ông và bà A không cùng quan điểm sống, không chia sẻ được với nhau về tương lai hạnh phúc gia đình, bà A không có trách nhiệm trong cuộc sống gia đình, ông G đã nhiều lần khuyên bảo và cho bà A cơ hội để thay đổi nhưng bà A không thay đổi, ông G đã về quê tại Kiên Giang để sinh sống và làm việc. Từ những phân tích trên cho thấy, cuộc sống vợ chồng giữa ông G và bà A không có hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được, hai vợ chồng không còn chung sống một thời gian dài. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu xin ly hôn của ông G là chính đáng, phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận.

Về con chung: Ông G trình bày giữa ông và bà A không có con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Ông G không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông G phải nộp án phí đối với yêu cầu ly hôn.

Đối với phần phát biểu ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp về việc giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử nhận thấy: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp đã phân tích đúng nội dung của vụ án và đưa ra ý kiến về việc giải quyết vụ án đúng quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 5, Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 220, Khoản 2 Điều 227, Điều 235, Điều 271, Điều 273 và Điều 278 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 51, 53, 56, 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu của ông G:

Về quan hệ hôn nhân: Ông G được ly hôn với bà A.

Giấy chứng nhận kết hôn số 17 do Ủy ban nhân dân Phường N, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 20 tháng 02 năm 2020 không còn hiệu lực.

Về con chung: Không có con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Ông G không yêu cầu giải quyết, Tòa án không xem xét.

2. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng, ông G phải nộp nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0048267 ngày 10/5/2022 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp. Ông G đã nộp đủ án phí.

Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014).

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

23
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 1410/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:1410/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về