TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 225/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 29 tháng 9 năm 2022 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 459/2022/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2022 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 232/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Hồng M, sinh năm 1985 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã H, huyện T, tỉnh C.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn D, sinh năm 1985 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp N, xã T, huyện C, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 07/5/2022 và các lời khai tại Tòa án, chị Trần Hồng M (nguyên đơn) trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn D tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2019 nhưng không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống hạnh phúc nhưng sau đó thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau, bất đồng quan điểm, anh D gây bạo lực gia đình, gia đình có hàn gắn nhưng không thành và đã sống ly thân từ tháng 5/2021 đến nay. Do cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, nay chị yêu cầu ly hôn với anh D.
Về con chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung; nợ thu, nợ trả: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với anh Nguyễn Văn D, sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý về yêu cầu của chị M nhưng anh D không có ý kiến. Tòa án thông báo để anh D tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh D vắng mặt nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải giữa anh, chị được.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh Nguyễn Văn D tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng anh D vắng mặt không lý do; nguyên đơn chị Trần Hồng M có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh D, chị M theo quy định tại khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ Luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền:
Tranh chấp giữa chị Trần Hồng M với anh Nguyễn Văn D là tranh chấp hôn nhân và gia đình về tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn anh Nguyễn Văn D có địa chỉ cư trú tại ấp Nhà Vi, xã Trần Thới, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Về hôn nhân: Chị M và anh D chung sống với nhau vào năm 2019, nhưng không có đăng ký kết hôn theo đúng quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân. Do đó, hôn nhân của anh, chị không có giá trị pháp lý. Qua mâu thuẫn giữa chị M và anh D như chị M trình bày, mặc dù chị M yêu cầu xin ly hôn với anh D nhưng do anh, chị không có đăng ký kết hôn nên Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ giữa chị M và anh D là vợ chồng là có căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình.
[3.2] Về con chung: Chị M xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3.3] Về tài sản chung; nợ thu, nợ trả: Chị M xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị M phải chịu theo quy định của pháp luật.
[5] Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của Bộ Luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 9, 51, 53 của Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Về hôn nhân: Không công nhận chị Trần Hồng M và anh Nguyễn Văn D là vợ chồng.
[2] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trần Hồng M phải chịu 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0008302 ngày 26/7/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước.
Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân sự, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Chị Trần Hồng M và anh Nguyễn Văn D có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp ly hôn (không đăng ký kết hôn) số 225/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 225/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về