Bản án về tranh chấp ly hôn số 12/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 12/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 20 tháng 5 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số:

13/2022/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 3 năm 2022 về việc tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:10/2022/QĐXX-HNGĐ ngày 07/4/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 08/2022QĐST-HNGĐ ngày 28/4/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hồng M, sinh năm 1968. Địa chỉ: Thôn X, xã X, huyện Ph, Thành phố Hà Nội; có mặt

- Bị đơn: Chị Kiều Thị S, sinh năm 1983. Nơi ĐKHKTT: Thôn N, xã L, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc. Chỗ ở hiện nay: Thôn X, xã X, huyện Ph, Thành phố Hà Nội; có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo của nguyên đơn là anh Nguyễn Hồng M trình bày: Anh M kết hôn với chị Kiều Thị S có đăng ký tại UBND xã X, huyện Ph ngày 11/3/2021. Trước đó, anh đã từng kết hôn nhưng vợ chết, còn chị S cũng đã từng kết hôn và đã ly hôn. Sau khi kết hôn, anh và chị S chung sống tại nhà riêng của anh tại thôn X, xã X. Vợ chồng chỉ chung sống thời gian ngắn đã nảy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do chị S không trung thực về tài chính dẫn đến vợ chồng thiếu niềm tin với nhau. Anh và chị S đã sống ly thân từ tháng 01/2022 cho đến nay. Anh xác định vợ chồng không thể tiếp tục chung sống cùng nhau được nữa và xin ly hôn chị S.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

* Bị đơn là chị Kiều Thị S trình bày: Về thời gian và điều kiện kết hôn của chị và anh M đúng như anh M đã trình bày. Trong cuộc sống chung vợ chồng không tránh khỏi va chạm, bởi vì chị có con riêng còn nhỏ, hàng tháng ngoài việc chăm lo cuộc sống chung của gia đình mới thì chị còn có trách nhiệm với con riêng. Anh M không chia sẻ cùng với chị và nghi ngờ chị không trung thực về tài chính. Từ đó, anh M không tin tưởng chị và vợ chồng mâu thuẫn. Chị và anh M đã sống ly thân từ tháng 01/2022 cho đến nay. Anh M xin ly hôn, chị không đồng ý vì cả chị và anh M đều đã kết hôn lần 2. Chị mong anh M nghĩ lại để vợ chồng tiếp tục làm ăn, nuôi dạy các con riêng của mỗi người.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phúc Thọ tại phiên tòa phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Chấp nhận đơn khởi kiện của anh Nguyễn Hồng M: Anh M được ly hôn chị Kiều Thị S. Về con chung: Không có. Về tài sản chung và nợ chung: Không có. Anh M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Nguyên đơn là anh Nguyễn Hồng M có đơn xin ly hôn chị Kiều Thị S đang sinh sống tại tại xã X, huyện Ph và quan hệ tranh chấp về ly hôn nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phúc Thọ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Hồng M và chị Kiều Thị S xác lập trên cơ sở kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện Ph ngày 11/3/2021 nên xác định là hôn nhân hợp pháp theo quy định khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình.

Anh M và chị S đều kết hôn lần hai. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn do không tin tưởng nhau. Chị S thừa nhận vợ chồng không còn quan tâm đến nhau nhưng chị không đồng ý ly hôn. Xét thấy, quan hệ vợ chồng giữa anh M và chị S không còn gắn bó, không tin tưởng nhau, vợ chồng đã sống ly thân và không còn quan tâm đến nhau. Mặc dù, chị S mong muốn vợ chồng đoàn tụ, đã xin Tòa án cho thêm thời gian để cải thiện cuộc sống không còn hạnh phúc nhưng chị cũng không đưa ra được biện pháp nào để thay đổi tình cảm và cuộc sống vợ chồng. Như vậy, hôn nhân của anh M và chị S đang tồn tại nhưng không có hạnh phúc nên không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt. Căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Hồng M.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Anh M và chị S đều xác nhận vợ chồng không có con chung, tài sản chung và nợ chung nên Tòa án không xem xét.

[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 3 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử:

1. Chấp nhận đơn khởi kiện về việc yêu cầu ly hôn của anh Nguyễn Hồng M.

1.1. Anh Nguyễn Hồng M được ly hôn chị Kiều Thị S 1.2. Về con chung: Không có.

1.3. Về tài sản chung: Không có.

1.4. Về nợ chung: Không có.

2. Về án phí: Anh Nguyễn Hồng M phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh M đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0040162 ngày 09/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ph, Thành phố Hà Nội.

3. Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Người vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 12/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:12/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phúc Thọ - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về