Bản án về tranh chấp ly hôn số 114/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 114/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 04 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 29/2022/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 75/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 55/2022/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bé D , sinh năm 1992. (xin vắng mặt) Địa chỉ: ấp BL, xã HKĐ, huyện Đ , tỉnh Long An.

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Thái N, sinh năm 1983. (vắng mặt) Địa chỉ: ấp BL, xã HKĐ, huyện Đ , tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 10 tháng 01 năm 2022 và bản tự khai ngày 16 tháng 02 năm 2022 nguyên đơn bà D trình bày:

Bà và ông N đăng ký kết hôn tại UBND xã BT, huyện ĐH, tỉnh Long An ngày 07/7/2010. Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, cãi vã do bất đồng quan điểm, tình cảm vợ chồng đã rạt nứt khó hàn gắn nên bà xin ly hôn với ông N .

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Tuấn Kh, sinh ngày 05/9/2010, hiện đang sống với bà D và Nguyễn Thiên K , sinh ngày 31/12/2016, hiện đang sống với ông N . Khi ly hôn bà D yêu cầu được nuôi con chung Nguyễn Tuấn Kh và đồng ý để ông N nuôi con chung Nguyễn Thiên K . Bà D, ông N không ai phải cấp dưỡng.

Về tài sản chung: không có. không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có. không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn Thái N vắng mặt trong quá trình thụ lý giải quyết và vắng mặt tại phiên tòa nên không có ý kiến trình bày.

Tòa án đã tiến hành tống đạt các thủ tục tố tụng cho ông Nguyễn Văn Thái N theo quy định tại Điều 177 Bộ luật Tố tụng dân sự, ông N biết Tòa án đang thụ lý giải quyết ly hôn với bà D nhưng ông N không tham gia cung cấp ý kiến, không tham gia hòa giải, nên vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, ông Nguyễn Văn Thái N vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên Hội đồng xét xử giải quyết theo đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Bé D và xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Bà Nguyễn Thị Bé D bận đi làm và ở xa nên có đơn đề nghị xử vắng mặt. Tòa án quyết định xử vắng mặt nguyên đơn quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1]. Về tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1.1]. Bà D khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông N , hiện đang sinh sống tại huyện Đ, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Đ thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2]. Tại phiên tòa, nguyên đơn bà D có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn ông N đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[1.3]. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ nhưng bà D xin vắng mặt; ông N vẫn vắng mặt. Bà D có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải nên đưa vụ án ra xét xử.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Diệu, ông N chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã BT, huyện ĐH, tỉnh Long An ngày 07/7/2010 nên hôn nhân giữa bà D và ông N là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Về yêu cầu ly hôn: Trong quá trình chung sống, bà D cho rằng Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, cãi vã do bất đồng quan điểm, tình cảm vợ chồng đã rạt nứt khó hàn gắn nên bà xin ly hôn với ông N . Đối với ông N , từ khi thụ lý vụ án cho đến nay, biết được yêu cầu khởi kiện của bà D nhưng ông N không đến Tòa án và cũng không có ý kiến gì phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của bà D . Tại phiên tòa hôm nay, ông N đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, chứng tỏ ông N không có thiện chí để hàn gắn. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy rằng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, đời sống chung không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó xét yêu cầu xin ly hôn của bà D đối với ông N là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4]. Về con chung: Bà Nguyễn Thị Bé D và ông Nguyễn Văn Thái N có 02 con chung tên Nguyễn Tuấn Kh, sinh ngày 05/9/2010, hiện đang sống với bà D và Nguyễn Thiên K , sinh ngày 31/12/2016, hiện đang sống với ông N . Khi ly hôn bà D yêu cầu được nuôi con chung Nguyễn Tuấn Kh và đồng ý để ông N nuôi con chung Nguyễn Thiên K. Xét thấy, để đảm bảo sự phát triển bình thường của hai trẻ và theo nguyện vọng của trẻ Nguyễn Tuấn Kh, cần để bà D tiếp tục nuôi con chung tên Nguyễn Tuấn Kh và để ông N tiếp tục nuôi con chung tên Nguyễn Thiên K theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[5]. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà D không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con. Ông N không có văn bản phản hồi ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]. Về tài sản chung: Bà D xác định không có. Ông N không có văn bản phản hồi ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7]. Về nợ chung: Bà D xác định không có. Ông N không có văn bản phản hồi ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8]. Về án phí: Bà D phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Bé D đối với ông Nguyễn Văn Thái N về việc “Ly hôn”.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Bé D được ly hôn với ông Nguyễn Văn Thái N.

2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị Bé D được quyền nuôi con chung Nguyễn Tuấn Kh, sinh ngày 05/9/2010, hiện đang sống với bà Diệu. Ông Nguyễn Văn Thái N được quyền nuôi con chung Nguyễn Thiên K , sinh ngày 31/12/2016, hiện đang sống với ông N .

Cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung. Bên không nuôi con được quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Trường hợp bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Bà D phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0009469 ngày 10/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Long An để thi hành. Bà D đã nộp đủ án phí.

Án xử sơ thẩm, công khai, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 114/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:114/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Huệ - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về