Bản án về tranh chấp ly hôn số 10/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 10/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 23 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 210/2021/TLST-HNGĐ ngày 14/10/2021 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 10/2022/QĐST-HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Nguyệt M; nơi cư trú: Tổ 6 N 1, phường Đ, quận N, thành phố H; có mặt.

- Bị đơn: Anh Phạm Văn K; nơi cư trú: Tổ 6 N 1, phường Đ, quận N, thành phố H; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 01/7/2021 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Bùi Thị Nguyệt M trình bày:

Chị và anh Phạm Văn K kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được sự đồng ý của hai bên gia đình, có tổ chức lễ cưới theo phong tục Việt Nam và có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đại Hợp, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng vào ngày 05 tháng 02 năm 1993.

Sau khi kết hôn, vợ chồng hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống, lối sống, vợ chồng thường xuyên va chạm. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên gia đình khuyên giải nhưng không có kết quả. Thực tế vợ chồng đã ly thân nhau, không liên quan đến nhau về tình cảm cũng như kinh tế. Nay bản thân chị M xác định tình cảm vợ chồng không còn và đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh K.

Về con chung: Chị Bùi Thị Nguyệt M và anh Phạm Văn K có 02 con chung là Phạm Trang A, sinh ngày 18/02/1995 và Phạm Tú L, sinh ngày 19/11/1999. Hiện nay hai con đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Bùi Thị Nguyệt M và anh Phạm Văn K tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tống đạt triệu tập anh Phạm Văn K và anh K có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt các thủ tục tố tụng dân sự, vì vậy Tòa án đã giải quyết theo thủ tục chung. Tòa án tiến hành xác M, thu thập chứng cứ về cuộc sống hôn nhân của chị M và anh K tại chính quyền địa phương cũng như lời khai của đại diện gia đình. Các lời khai đều thể hiện mâu thuẫn chị M và anh K là trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Tại phiên tòa:

Chị Bùi Thị Nguyệt M giữ nguyên quan điểm như đơn khởi kiện và bản tự khai.

Bị đơn anh Phạm Văn K vắng mặt và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu: Qua nghiên cứu hồ sơ thấy rằng việc thụ lý vụ án cũng như quá trình xây dựng lập hồ sơ và tại phiên tòa Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các trình tự quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Xét mâu thuẫn của chị Bùi Thị nguyệt M và anh Phạm Văn K đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài mục đích hôn nhân không đạt được, đề nghị Hội đồng xét xử cho chị Bùi Thị Nguyệt M được ly hôn với anh Phạm Văn K; về con chung: Chị Bùi Thị Nguyệt M và anh Phạm Văn K có 02 con chung là Phạm Trang A, sinh ngày 18/02/1995 và Phạm Tú L, sinh ngày 19/11/1999. Hiện hai con đã trưởng thành không đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết; về tài sản chung: Chị M và anh K tự thỏa thuận vì vậy không đề nghị Tòa án giải quyết. Về án phí chị M phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Tòa án nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Bị đơn anh Phạm Văn K có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.

- Về nội dung vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân:

[2] Chị Bùi Thị Nguyệt M và anh Phạm Văn K lấy nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đại Hợp, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng nên quan hệ hôn nhân của chị M và anh K là hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Sau khi chung sống, cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là do bất đồng quan điểm làm kinh tế, lối sống, thực tế vợ chồng đã ly thân nhau không liên quan đến nhau về tình cảm cũng như kinh tế. Xét cuộc sống chung của chị M và anh K không hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần giải quyết cho chị Bùi Thị Nguyệt M được ly hôn với anh Phạm Văn K là phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật. Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Bùi Thị Nguyệt M đối với anh Phạm Văn K.

+ Về con chung:

[4] Chị Bùi Thị Nguyệt M và anh Phạm Văn K có 02 con chung là Phạm Trang A, sinh ngày 18/02/1995 và Phạm Tú L, sinh ngày 19/11/1999. Hiện hai con đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

+ Về tài sản chung:

[5] Chị Bùi Thị Nguyệt M và anh Phạm Văn K tự thỏa thuận, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

+ Về án phí:

[6] Chị Bùi Thị Nguyệt M phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị Nguyệt M được ly hôn với anh Phạm Văn K.

2. Về con chung: Chị Bùi Thị Nguyệt M và anh Phạm Văn K có 02 con chung là Phạm Trang A, sinh ngày 18/02/1995 và Phạm Tú L, sinh ngày 19/11/1999. Hiện hai con đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Chị Bùi Thị Nguyệt M và anh Phạm Văn K tự thỏa thuận, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Bùi Thị Nguyệt M phải nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị M đã nộp tại Chi cục Thi hành án quận Ngô Quyền, thành phố Hải phòng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006522 ngày 14/10/2021, chị Bùi Thị Nguyệt M đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn chị Bùi Thị Nguyệt M có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Bị đơn anh Phạm Văn K có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

152
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 10/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:10/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ngô Quyền - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về