Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 13/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N - TỈNH HẢI DƯƠNG

BẢN ÁN 13/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 27 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện N, tỉnh Hải Dương, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 178/2021/TLST- HNGĐ ngày 27/12/2021 về việc tranh chấp Hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2022/QĐST-HNGĐ ngày 13/4/2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2022/QĐST - HNGĐ, ngày 10/5/2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Hà Thị Q, sinh năm 1993 - HKTT: Khu 2, thị trấn N, huyện N, tỉnh Hải Dương - Chỗ ở hiện tại: Thôn Cáp, xã Hồng Dụ, huyện N, tỉnh Hải Dương (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

Bị đơn: Anh Chu Thanh T, sinh năm 1984 - Địa chỉ cư trú cuối cùng: Khu 2, thị trấn N, huyện N, tỉnh Hải Dương (Đã bị Tòa án tuyên bố mất tích) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, chị Hà Thị Q trình bày: Chị và anh T kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn N, huyện N, tỉnh Hải Dương vào ngày 13/11/2015. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hòa thuận đến năm 2017 thì xảy ra mâu thuẫn vì anh T vay nợ nhiều người, có thái độ đối xử không đúng mực với chị. Đến tháng 6/2017 anh T và bố mẹ đẻ đã bỏ đi khỏi địa phương, không ai biết đi đâu, làm gì, từ khi đi cho đến nay anh T không liên lạc với chị. Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Hải Dương đã tuyên bố anh Chu Thanh T mất tích theo bản án số 02/2021/QDDS-ST, ngày 06/8/2021. Do tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị xin được ly hôn anh Chu Thanh T. Về con chung: Chị và anh Chu Thanh T có 01 con là Chu Phúc A, sinh ngày 09/01/2017 do chị đang trực tiếp nuôi dưỡng. Ly hôn chị xin được tiếp tục nuôi con, do anh T mất tích nên chị không yêu cầu giải quyết về việc cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Chu Thanh T đã bị tuyên bố mất tích theo bản án số 02/2021/QDDS-ST, ngày 06/8/2021 của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Hải Dương.

Theo ông Nguyễn Văn K là bác ruột của anh Chu Thanh T cung cấp: Anh T và bố mẹ đẻ của anh T đã bán nhà và đi khỏi địa phương từ khoảng 6 năm về trước, từ khi đi cho đến nay anh T và bố mẹ anh T không có tin tức gì với gia đình. Ông đã nhận các tài liệu của Tòa án liên quan đến việc chị Q xin ly hôn anh T, tuy nhiên do anh T và gia đình không về và không liên lạc với gia đình nên ông không thực hiện việc giao tài liệu và thông báo cho anh T được.

Tại phiên tòa: Chị Hà Thị Q có đơn xin xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện Đại diện VKSND huyện N phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải T vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã đảm bảo đúng các thủ tục tố tụng, nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật, bị đơn đã bị Tòa án tuyên bố mất tích và vắng mặt không tham gia tố tụng tại Tòa án, về chứng cứ trong hồ sơ đã được thu thập đầy đủ, đảm bảo việc giải quyết vụ án được khách quan. Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 2 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147; Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Xử cho chị Hà Thị Q được ly hôn anh Chu Thanh T. Về con chung: Xử giao con Chu Phúc A, sinh ngày 09/01/2017 cho chị Hà Thị Q được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con trưởng thành đủ 18 tuổi, chấp nhận sự tự nguyện của chị Q không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Chị Hà Thị Q phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm ly hôn. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Hà Thị Q có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Chu Thanh T đã bị Tòa án tuyên bố mất tích vắng mặt tại phiên tòa. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hà Thị Q và anh Chu Thanh T là vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn N, huyện N, tỉnh Hải Dương vào ngày 13/11/2015, đây là hôn nhân hợp pháp. Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Hải Dương đã tuyên bố anh Chu Thanh T mất tích theo bản án số 02/2021/QĐDS-ST, ngày 06/8/2021. Kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến ngày mở phiên tòa anh T vẫn vắng mặt tại địa phương, không có tin tức gì. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Chị Hà Thị Q, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, xử cho Chị Hà Thị Q được ly hôn với anh Chu Thanh T [3] Về con chung: Chị Q và anh T có một con chung là Chu Phúc A, sinh ngày 09/01/2017 do chị Q đang trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy anh T đã bị Tòa án tuyên bố mất tích nên giao con chị Q tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi trưởng thành, chấp nhận sự tự nguyện của chị Q không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết, HĐXX không xem xét.

[5] Về án phí: Chị Hà Thị Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 2 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147; Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hà Thị Q:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Hà Thị Q được ly hôn anh Chu Thanh T

2. Về con chung: Xử giao con Chu Phúc A, sinh ngày 09/01/2017 cho chị Hà Thị Q được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con trưởng thành đủ 18 tuổi, chấp nhận sự tự nguyện của chị Q không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Chị Hà Thị Q phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm ly hôn, được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Hà Thị Q đã nộp là 300.000 đồng, theo biên lai thu số AA/2020/0000061, ngày 27/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện N, tỉnh Hải Dương.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Hà Thị Q và anh Chu Thanh T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

54
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 13/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:13/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Giang - Hải Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về