Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 70/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM D, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 70/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 29 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm D xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 58/2022/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 02 năm 2022 về việc “tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 49/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích H, sinh năm 1980;

Cư trú tại: Ấp Kinh Gi, xã Quách Phẩm B, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn S, sinh năm 1979;

Địa chỉ: Ấp Kinh Gi, xã Quách Phẩm B, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án chị H trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh S chung sống với nhau năm 2001, hôn nhân tự nguyện, không đăng ký kết hôn. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau đó xảy ra nhiều mâu thuẫn, hai bên gia đình có hòa giải nhưng không thành. Chị H xác định không thể tiếp tục chung sống vì tình cảm không còn nên yêu cầu được ly hôn với anh S.

- Về con chung: Có hai con chung tên Nguyễn Duy Kh, sinh năm 2002 và Nguyễn Khánh D, sinh ngày 27/7/2010. Khi ly hôn chị H yêu cầu nuôi cháu D, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Cháu Kh trưởng thành không đặt ra yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không đặt ra yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với anh Nguyễn Văn S: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh S biết về yêu cầu khởi kiện của chị H nhưng anh S không có ý kiến phản đối hay yêu cầu gì và không tham gia hòa giải, xét xử tại Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Chị Nguyễn Thị Bích H có đơn xin xét xử vắng mặt; anh Nguyễn Văn S đã được Tòa án triệu tập tham gia xét xử đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định.

[2] Về hôn nhân: Chị H và anh S chung sống vào năm 2001 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng. Quá trình chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn, bất đồng đồng quan điểm sống, mặc dù gia đình thân tộc hai bên đã nhiều lần góp ý hàn gắn nhưng vẫn không đoàn tụ được, chị H xác định không còn tình cảm với anh S nên yêu cầu được ly hôn, anh S không có ý kiến về yêu cầu này của chị H cho thấy anh không mong muốn hàn gắn mối quan hệ hôn nhân với chị H.

Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì “Nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ chồng…”. Đối chiếu với quy định trên, Hội đồng xét xử không xem xét nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến ly hôn hay anh chị đồng ý ly hôn với nhau không mà căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình không công nhận quan hệ vợ chồng giữa các đương sự là phù hợp.

[3] Về con chung: Xét yêu cầu nuôi con của chị H thấy rằng, khi ly hôn cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con chung. Tuy nhiên, tại văn bản đề ngày 26/02/2022, cháu Nguyễn Khánh D có nguyện vọng được tiếp tục sống cùng mẹ. Anh S không có ý kiến phản đối yêu cầu này của chị H. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình giao cháu Nguyễn Khánh D cho chị H được tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Đối với cháu Nguyễn Duy Kh đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu nên không đặt ra xem xét là phù hợp.

[4] Về tài sản chung: Chị H không yêu cầu, anh S cũng không có ý kiến hay yêu cầu gì khác nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét là phù hợp.

[5] Về các vấn đề khác: Chị H xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị Hạnh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, Điều 228, khoản 1 Điều 273, của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, khoản 1, 2 Điều 81, khoản 1, 3 Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Bích H và anh Nguyễn Văn S.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Khánh D, 27/7/2010 cho chị Nguyễn Thị Bích H tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Anh Nguyễn Văn S không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Bích H phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011964 ngày 07 tháng 02 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm D (đã nộp xong).

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

143
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 70/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:70/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về