Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 147/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 147/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 16 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 220/2022/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2022 về việc “tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 158/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Thạch Thị M; Sinh năm 1996; Cư trú tại: Ấp Đ T B, xã T D, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Trần Vũ L; Sinh năm 1996; Cư trú tại: Ấp T Th, xã T T, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án chị M trình bày:

- Về hôn nhân: Chị M chung sống với anh L năm 2016, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T D, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau vào ngày 29/4/2016. Thời gian chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, anh L không chăm lo gia đình, thường xuyên đi chơi không về nhà và đã ly thân nhau hơn một năm nay. Do hiện tại hôn nhân không hạnh phúc, không còn khả năng hàn gắn nên chị M yêu cầu được ly hôn với anh L.

- Về con chung: Có một con chung tên Trần Vũ L, sinh ngày 05/9/2016. Khi ly hôn, chị M yêu cầu nuôi con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với anh Trần Vũ L: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh L biết về yêu cầu khởi kiện của chị M nhưng anh L không có ý kiến hay yêu cầu gì và không tham gia hòa giải, xét xử tại Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Chị Thạch Thị M có đơn xin xét xử vắng mặt; anh Trần Vũ L đã được Tòa án triệu tập tham gia xét xử đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định.

[2] Về hôn nhân: Chị M và anh L kết hôn vào năm 2016, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp được pháp luật công nhận. Xét nguyên nhân mâu thuẫn, chị M xác định do bất đồng quan điểm sống, anh L không chăm lo cho gia đình, tình cảm vợ chồng không còn gắn bó yêu thương, vợ chồng ly thân nhau một năm nhưng vẫn không thể hàn gắn tiếp tục chung sống, mục đích hôn nhân không còn đạt được. Anh L không có ý kiến gì đối với yêu cầu ly hôn của chị M nên đủ căn cứ xác định rằng mâu thuẫn của anh chị là thực tế có xảy ra, anh L không mong muốn hàn gắn mối quan hệ hôn nhân với chị M.

Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình cho chị M được ly hôn với anh L là phù hợp.

[3] Về con chung: Chị M yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Trần Vũ L, xét yêu cầu nuôi con của chị M thấy rằng, khi ly hôn cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Tuy nhiên, từ khi anh chị ly thân, con chung đều do chị M nuôi dưỡng, chị vẫn đảm bảo cho sự phát triển đầy đủ về thể chất, tinh thần cho con chung. Đồng thời anh L cũng không có ý kiến phản đối yêu cầu nuôi con của chị M. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình giao cháu Trần Vũ L cho chị M được tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Chị M không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét phù hợp.

[4] Về tài sản chung và các vấn đề khác: Chị M xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét là phù hợp.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 56, khoản 1, 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thạch Thị M.

1.1. Về hôn nhân: Cho chị Thạch Thị M được ly hôn anh Trần Vũ L.

1.2. Về con chung: Giao cháu Trần Vũ L, sinh ngày 05/9/2016 cho chị Thạch Thị M tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Anh Trần Vũ L không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Thạch Thị M phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012387 ngày 05 tháng 5 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ D (đã nộp xong).

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

46
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 147/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:147/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về