Bản án về tranh chấp ly hôn giữa chị K và anh T số 25/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỜ ĐỎ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 25/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN GIỮA CHỊ K VÀ ANH T

Trong ngày ngày 24 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 21/2022/TLST- HNGĐ, ngày 16 tháng 02 năm 2022 về tranh chấp: “Xin ly hôn, nuôi con chung”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 58/2022/QĐ-ST, ngày 18 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Minh K , sinh năm 1983 (xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Đ, xã Đ, huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ.

- Bị đơn: Anh Thái Thành T , sinh năm 1983 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Đ, xã Đ, huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn chị Phạm Thị Minh K trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Phạm Thị Minh K và anh Thái Thành T tiến tới hôn nhân vào năm 2009, đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã T, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại nhà cha mẹ ruột của chị K thuộc ấp Đ, xã Đ, huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ. Quá trình chung sống hôn nhân hạnh phúc đến thời gian gần đây thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, anh T không lo làm ăn mà tụ tập bạn bè ăn chơi, không quan tâm chăm lo cuộc sống gia đình, nhiều lần chị K có khuyên bảo anh T chăm lo gia đình nhưng anh T không thay đổi từ đó tình cảm vợ chồng ngày càng xa cách. Kề từ năm 2020 cho đến nay vợ chồng không còn chung sống với nhau, cả hai không còn liên quan gì về tình cảm và kinh tế gia đình. Nay nhận thấy không thể kéo dài quan hệ hôn nhân nên đề nghị Tòa án xem xét cho ly hôn với anh Thái Thành T .

- Về nuôi con chung: Quá trình chung sống giữa chị Phạm Thị Minh K và anh Thái Thành T có 01 con chung tên: Thái Thanh Hoài T – sinh năm 2010. Hiện cháu Thương đang được chị K chăm sóc, nuôi dưỡng, sau khi ly hôn chị K có nguyện vọng được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Thương đến trưởng thành. Chị K không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về chia tài sản chung: Quá trình vợ chồng chung sống không tạo lập được tài sản chung nên không yêu cầu Toà án xem xét chia tài sản chung vợ chồng.

- Về nghĩa vụ chung: Không có, nên không yêu cầu Toà án xem xét giải quyết.

2. Bị đơn anh Thái Thành T : Được toà án triệu tập hợp lệ tham gia các phiên hoà giải, phiên họp công khai chứng cứ và tham gia phiên toà nhưng vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về Tố tụng:[1.1] Chị Phạm Thị Minh K khởi kiện yêu cầu được ly hôn với với anh Thái Thành T và xin được quyền nuôi con chung, xét đây là quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 28, Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Anh Thái Thái Tuấn là bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên Tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt anh Thái Thành T . Chị Phạm Thị Minh K là nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, được Tòa án chấp nhận. Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt chị K.

[2] Xét về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Phạm Thị Minh K và anh Thái Thành T có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, nên quan hệ hôn nhân này là hợp pháp, khi phát sinh tranh chấp Toà án xem xét giải quyết theo thủ tục chung.

[3] Xét nguyên nhân mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân giữa chị Phạm Thị Minh K và anh Thái Thành T theo trình bày của chị K do anh T không quan tâm chăm sóc gia đình, vợ chồng không có sự đồng cảm trong cuộc sống gia đình từ đó đời sống hôn nhân không hạnh phúc. Chị Phạm Thị Minh K hiện không còn tình cảm với anh T và kiên quyết đề nghị Tòa xem xét cho ly hôn. Xét quan hệ hôn nhân giữa chị K và anh T đã rạn nứt không thể hàn gắn nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Phạm Thị Minh K được ly hôn với anh Thái Thành T .

[4] Về nuôi con chung: Xét cháu Thái Thanh Hoài T, sinh năm 2010, là con chung của chị K và anh T , hiện cháu T đang được chị Phạm Thị Minh K chăm sóc, nuôi dưỡng và cháu T cũng có nguyện vọng sống với chị K. Để tránh làm ảnh hưởng đến tâm lý và xáo trộn cuộc sống của cháu T nên Hội đồng xét xử tiếp tục giao quyền nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung cho chị K thực hiện đến khi cháu T đến tuổi trưởng thành.

[5] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị Phạm Thị Minh K không yêu cầu anh Thái Thành T phải cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét buộc anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

[6] Về quyền chăm sóc giáo dục con chung: Dành quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung cho anh Thái Thành T theo quy định của pháp luật, không ai được ngăn cản. Trường hợp quyền và lợi ích hợp pháp của con chung bị xâm hại, đương sự có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom, chăm sóc con chung hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con chung; yêu cầu người có nghĩa vụ phải cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

[7] Về chia tài sản chung: Do đương sự không yêu cầu, nên Toà án không xem xét về tài sản chung.

[8] Về nợ chung: Đương sự khai không có, nên Toà án không xem xét.

[9] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Phạm Thị Minh K phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28; Điều 35; Điều 227; Điều 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 9; Điều 51; Điều 53; Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có hiệu lực 01.01.2015;

Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc án phí, lệ phí.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Minh K về việc xin ly hôn và nuôi con chung với anh Thái Thành T .

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phạm Thị Minh K với anh Thái Thành T .

- Về nuôi con chung: Giao con chung Thái Thanh Hoài T – sinh năm 2010, cho chị Phạm Thị Minh K trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến trưởng thành. Anh Thái Thành T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Dành quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung cho anh T theo quy định của pháp luật, không ai được quyền ngăn cản. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.

- Về chia tài sản chung: Đương sự không yêu cầu, Toà án không xem xét.

- Về nợ chung: Đương sự khai không có, Toà án không xem xét.

2. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Phạm Thị Minh K phải nộp số tiền 300.000 đồng, được khấu trừ tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0009184 ngày 16/02/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ. Chị Phạm Thị Minh K đã thực hiện xong.

3. Tuyên án công khai đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân Thành Phố Cần Thơ xét xử phúc thẩm theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kề từ ngày bản án được tống đạt hay niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điều 6, 7 và điều 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

117
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn giữa chị K và anh T số 25/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:25/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cờ Đỏ - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về