TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 04/2023/DS-ST NGÀY 30/01/2023 VỀ TRANH CHẤP HỤI
Ngày 30 tháng 01 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 167/2022/TLST-DS ngày 04 tháng 10 năm 2022 về “Tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 109/2022/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 12 năm 2022, quyết định hoãn phiên tòa số: 275/2023/QĐ-ST ngày 27 tháng 12 năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Tô Văn Th, sinh năm 1993 (có đơn xin vắng);
Địa chỉ: Ấp B, xã L, huyện N, tỉnh Cà Mau.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Ch, sinh năm 1974 và bà Nguyễn Bửu L, sinh năm 1978 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp B, xã L, huyện N, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn ông Tô Văn Th trình bày:
Vợ chồng ông Ch và bà L làm chủ hụi, ông Th là hụi viên, hụi khui theo hình thức bốc thăm ai bỏ cao được hốt hụi, chủ hụi có hưởng hoa hồng, ông Th có tham gia 01 chưng, loại hụi 500.000 đồng, mở ngày 30/6/2019 âm lịch, tháng khui 02 lần, có 55 chưng.
Ngày 30/5/2021 vợ chồng ông Ch đình hụi, chưng hụi ông Th đóng được 48 kỳ được hưởng 24.000.000 đồng. Sau khi đình hụi thì có thanh toán cho ông Th được 10.000.000 đồng còn nợ lại 14.000.000 đồng, có làm cam kết ngày 29/12/2021 sẽ trả 70% khi bán đất, còn nợ lại 30% sẽ trả sau 03 tháng nhưng đến nay chưa thanh toán Ông Th yêu cầu ông Ch và bà L thanh toán số tiền hụi còn nợ là 14.000.000 đồng.
Về lãi suất: Không yêu cầu.
Bị đơn ông Nguyễn Văn Ch và bà Nguyễn Bửu L: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, hết thời hạn theo quy định mà ông Ch và bà L không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với vụ việc. Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về phiên họp, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải 02 lần đương sự vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến khác.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đảm bảo đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nên không có kiến nghị.
Đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn thanh toán cho nguyên đơn 14.000.000 đồng; Án phí bị đơn phải chịu theo quy định pháp luật, nguyên đơn có nộp tạm ứng án phí được nhận lại toàn bộ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Nguyên đơn, ông Tô Văn Th có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, yêu cầu này phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự được chấp nhận.
- Tòa án niêm yết công khai giấy triệu tập và quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn hợp lệ 02 lần nhưng đương sự vẫn vắng mặt, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với bị đơn ông Nguyễn Văn Ch, bà Nguyễn Bửu L.
[2] Về nội dung:
[1.2] Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp Ông Th khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông Ch và bà L yêu cầu thanh toán tiền nợ hụi, quan hệ pháp luật tranh chấp: “Tranh chấp tiền hụi”. [2.2] Xét yêu cầu của nguyên đơn Ông Th cho rằng vợ chồng ông Ch và bà L đình hụi, đối chiếu nợ hụi còn nợ ông 24.000.000 đồng, nhưng vợ chồng ông Ch và bà L không thanh toán nên ông Th khởi kiện, tại Tòa án vợ chồng ông Ch có hứa sẽ thanh toán và đôi bên thỏa thuận nên ông rút đơn kiện; từ khi rút đơn kiện đến nay phía bị đơn thanh toán được 10.000,000 đồng, còn nợ 14.000.000 đồng không thanh toán, nên ông Th khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông Ch tiếp tục thanh toán số tiền hụi còn nợ. Thấy rằng:
- Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho bị đơn, hết thời hạn pháp luật quy định phía bị đơn không phản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn;
- Căn cứ biên bản hòa giải ngày 29/12/2021 của Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, phía bị đơn vợ chồng ông Ch thừa nhận có nợ hụi ông Th 24.000.000 đồng và thỏa thuận thời gian trả nợ, đồng thời để đảm bảo cho lời hứa của mình bị đơn lập giấy thỏa thuận thời gian trả nợ với nguyên đơn (bút lục số 30, 31, 32).
Từ những phân tích trên, có cơ sở khẳng định, vợ chồng ông Nguyễn Văn Ch và bà Nguyễn Bửu L còn nợ tiền hụi ông Th, nên buộc ông bà có trách nhiệm liên đới thanh toán tiền hụi cho ông 14.000.000 đồng là phù hợp.
Về lãi suất: Ông Th không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án trường hợp bị đơn chậm thực hiện nghĩa vụ thì hàng tháng bị đơn còn phải chịu thêm khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự đối với số tiền chậm thi hành án.
[3] Về án phí: Ông Ch và bà L chịu án phí có giá ngạch đối với toàn bộ yêu cầu của ông Th được chấp nhận, số tiền án phí là 14.000.000 đồng x 5% = 700.000 đồng.
- Ông Tô Văn Th không phải chịu án phí, có nộp tạm ứng án phí được nhận lại toàn bộ.
Ý kiến Kiểm sát viên là có cơ sở được chấp nhận toàn bộ.
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 471 của Bộ luật dân sự; Điều 23 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về hụi, họ, biêu, phường; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Tô Văn Th, về việc khởi kiện vợ chồng ông Nguyễn Văn Ch, bà Nguyễn Bửu L đòi tiền nợ hụi.
Buộc ông Nguyễn Văn Ch và bà Nguyễn Bửu L liên đới thanh toán số tiền hụi cho ông Tô Văn Th là 14.000.000 đồng (Mười bốn triệu đồng).
Kể từ ngày ông Th có đơn yêu cầu thi hành án trường hợp ông Ch, bà L chậm thực hiện nghĩa vụ thì hàng tháng ông Ch, bà L còn phải chịu thêm khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự đối với số tiền chậm thi hành án.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn Ch và bà Nguyễn Bửu L phải chịu án phí có giá ngạch 5% đối với phần yêu cầu của ông Th được chấp nhận với số tiền án phí là 700.000 đồng.
Ông Tô Văn Th không phải chịu án phí, ông có nộp tạm ứng 350.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí lệ phí Tòa án số 0015755 ngày 04/10/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Năm Căn được nhận lại toàn bộ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
- Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp hụi số 04/2023/DS-ST
Số hiệu: | 04/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Năm Căn - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 30/01/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về