Bản án về tranh chấp hợp đồng xây dựng nhà ở số 57/2022/DS-ST

TÒA ÁN NH DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 57/2022/DS-ST NGÀY 08/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG NHÀ Ở

Trong ngày 08 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án Nh dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 33/2022/TLST-DS ngày 11 tháng 3 năm 2022, về “Tranh chấp hợp đồng xây dựng nhà ở”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 229/2022/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Trương Trí Nh, sinh năm 1986, có mặt Địa chỉ: Ấp 7, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Ông Trần Văn N, sinh năm 1990, vắng mặt

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

3.1. Ông Trần Văn T (cha ông N), vắng mặt

3.2. Bà Nguyễn Thị Lệ H, sinh năm 1975 (vợ ông N), vắng mặt Cùng địa chỉ: Ấp P, xã Trí Lực, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

3.3. Bà Nguyễn Thị Bình A, sinh năm 1987 (vợ ông Nh), có đơn xin vắng mặt Địa chỉ: Ấp 7, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 13/02/2022, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông Trương Trí Nh trình bày:

Vào thời gian từ năm 2020 đến năm 2021, ông Trần Văn N là con của ông Trần Văn T có thuê ông xây dựng cho ông N căn nhà tại ấp P, xã Trí Lực, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau với giá tiền công là 750.000 đồng/m2 và có làm thêm các công trình phụ phía nhà sau (nhà tắm), nhà trước (hàng rào), gác lững với tổng số tiền công là 140.000.000 đồng. Hai bên chỉ thỏa thuận miệng, không lập hợp đồng bằng văn bản. Ông N có trả trước cho ông Nh 25.000.000 đồng, còn lại 115.000.000 đồng sẽ thanh toán sau khi hoàn thành công việc.

Tuy nhiên, sau khi hoàn thành việc xây dựng nhà cho ông N thì đến nay ông N vẫn không thanh toán cho ông số tiền 115.000.000 đồng còn lại.

Ngày 16/12/2021, ông Nh có yêu cầu Ủy ban nhân dân xã T giải quyết vụ việc trên. Tuy nhiên, ông N vắng mặt, còn ông T thì hứa sẽ thuyết phục ông N trả tiền nhưng đến nay ông N không thanh toán.

Nay ông yêu cầu ông N cùng vợ là bà Nguyễn Thị Lệ H thanh toán cho vợ chồng ông số tiền còn nợ là 115.000.000 đồng, ông không yêu cầu thanh toán lãi.

* Tại Biên bản lấy lời khai ngày 19/5/2022, ông Trần Văn T trình bày:

Ông là cha ruột của ông N. Ông N có vợ là bà Nguyễn Thị Lệ H. Căn nhà của ông N, bà H cất không có liên quan đến ông vì ông không sống chung với ông N, bà H. Theo ông biết thì ông N còn nợ tiền thuê mướn ông Nh xây dựng nhà là 115.000.000 đồng, ông có nhiều lần nhắc nhở ông N thanh toán nợ cho ông Nh nhưng ông N không thực hiện do hoàn cảnh khó khăn.

Số tiền nợ trên không có liên quan đến ông nên ông không thống nhất thanh toán cho ông Nh thay cho ông N.

* Đại diện Viện kiểm sát Nh dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau phát biểu quan điểm:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án đã tuân thủ đúng theo quy định.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc ông N, bà H thanh toán cho ông Nh, bà An số tiền thuê ông Nh xây dựng nhà còn nợ là 115.000.000 đồng. Ông Nh không yêu cầu tính lãi nên không đề nghị xem xét.

Án phí dân sự sơ thẩm: Ông N, bà H phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Ông Trương Trí Nh khởi kiện yêu cầu ông Trần Văn N, bà Nguyễn Thị Lệ H thanh toán tiền thuê mướn ông xây nhà nên đây là tranh chấp hợp đồng xây dựng nhà ở. Ông N, bà H có địa chỉ tại ấp P, xã Trí Lực, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của ông Nh thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Nh dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Ông N, ông T, bà H được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự này. Ngày 08/9/2022, bà An có đơn yêu cầu xin vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà An theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung khởi kiện: Mặc dù ông Nh không cung cấp được hợp đồng thuê mướn xây dựng nhà giữa ông với ông N. Tuy nhiên, ông T là cha ông N xác định ông N có thuê ông Nh xây dựng nhà. Do đó, đủ cơ sở xác định việc ông N có thuê ông Nh xây dựng căn nhà tại ấp P, xã Trí Lực, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau là có thật và hợp pháp.

[4] Tại Biên bản hòa giải tranh chấp dân sự ngày 29/12/2021 của Ủy ban Nh dân xã Trí Lực và tại Biên bản lấy lời khai ngày 19/5/2022 của ông Trần Văn T, đều thể hiện ông N còn nợ tiền thuê ông Nh xây dựng nhà với số tiền 115.000.000 đồng và đến nay chưa thanh toán. Mặc khác, quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có thông báo cho ông N, bà H biết yêu cầu của ông Nh nhưng ông N, bà H không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn. Hiện tại ông N, bà H chưa thanh toán cho ông Nh số tiền nợ nêu trên.

Ông N và bà H là vợ chồng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban Nh dân xã Trí Lực, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Số nợ trên phát sinh trong thời kì hôn Nh nên cần buộc ông N và bà H thanh toán số nợ trên cho vợ chồng ông Nh, bà An.

Từ những căn cứ trên, cần chấp nhận yêu cầu của ông Nh, buộc ông N, bà H thanh toán cho vợ chồng ông Nh, bà An khoản tiền thuê mướn ông Nh xây dựng nhà với số tiền là 115.000.000 đồng.

Ông Nh không yêu cầu thanh toán lãi nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về lãi suất chậm thi hành án: Ông N, bà H phải chịu theo quy định pháp luật.

[6] Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận, nên ông N, bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định. Nguyên đơn được nhận lại tiền nộp tạm ứng án phí.

[7] Tại phiên tòa nguyên đơn có mặt nên thời hạn kháng cáo tính kể từ ngày tuyên án. Ông N, bà H, ông T, bà An vắng mặt, nên thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 116, 357, 385, 401, 410, 468 của Bộ luật dân sự; khoản 29 Điều 3 Luật xây dựng; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Trương Trí Nh về việc yêu cầu ông Trần Văn N, bà Nguyễn Thị Lệ H thanh toán tiền công xây dựng nhà còn nợ. Buộc ông Trần Văn N, bà Nguyễn Thị Lệ H có nghĩa vụ thanh toán khoản tiền công xây dựng nhà cho ông Trương Trí Nh, bà Nguyễn Thị Bình A với số tiền là 115.000.000 đồng (Một trăm mười lăm triệu đồng).

2. Kể từ ngày ông Nh, bà An có đơn yêu cầu thi hành án. T hợp ông N, bà H không thanh toán khoản tiền nói trên thì ông N, bà H còn phải chịu tiền lãi theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Ông N, bà H phải chịu 5.750.000 đồng (Năm triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng). Nguyên đơn được nhận lại khoản tiền nộp tạm ứng án phí 2.875.000 đồng (Hai triệu tám trăm bảy mươi lăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0014818 ngày 11/3/2022 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình phát hành.

4. Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được nhận bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

5. T hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

137
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng xây dựng nhà ở số 57/2022/DS-ST

Số hiệu:57/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 08/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về