Theo đó, mẫu đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trang nhân dân áp dụng từ ngày 01/8/2024 là mẫu số 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Tải mẫu đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trang nhân dân: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/TVBA/mau-thue-mua-noxh.docx
* Hướng dẫn cách viết đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trang nhân dân
Cách viết đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trang nhân dân như sau:
- Tại phần hình thức đăng ký: Người viết đánh dấu vào ô mà người viết đơn có nhu cầu đăng ký.
- Tại mục 1: Ghi tên Cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thuộc phạm vi quản lý.
- Tại mục 2, 3, 4, 5: Người viết ghi rõ thông tin theo yêu cầu.
- Tại mục 6: Người viết ghi rõ người có đơn thuộc đối tượng theo quy định được hỗ trợ nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
- Tại mục 7: Người viết ghi rõ họ tên và mối quan hệ của từng thành viên với người đứng đơn.
- Tại mục 8: Đánh dấu vào ô tương ứng với thực trạng về nhà ở của người viết đơn.
- Tại mục 9: Ghi rõ thu nhập hàng tháng thực nhận tại 01 trong 03 trường hợp: Độc thân, đã kết hôn với đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đã kết hôn với đối tượng không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Trong trường hợp đã kết hôn thì ghi rõ tổng thu nhập hàng tháng thực nhận của cả 2 vợ chồng.
- Tại mục 10: Người viết đơn ghi rõ hình thức được giải quyết chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân (mua, thuê mua, thuê).
- Tại mục 11: Người viết đơn thực hiện xác nhận của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo quy định.
Căn cứ tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trang nhân dân từ ngày 01/8/2024 được quy định như sau:
- Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.
- Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật:
+ Người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;
+ Vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn không có Hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận điều kiện về thu nhập.
- Thời gian xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Như vậy, trong trường hợp người có nhu cầu mua nhà ở xã hội đang độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận sẽ không được quá tổng thu nhập của sỹ quan mang quân hàm Đại tá (bao gồm cả lương cơ bản và phụ cấp) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.
Trong trường hợp người có nhu cầu mua nhà ở xã hội đã kết hôn thì tổng thu nhập hàng tháng của 2 vợ chồng không vượt quá 2,0 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) nếu cả 2 vợ chồng đều thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; không vượt quá 1,5 lần nếu vợ hoặc chồng của người có nhu cầu mua nhà ở xã hội không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
Trân trọng!