Dưới đây, là tổng hợp các văn bản về đất đai, nhà ở sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ tháng 8/2024, cụ thể:
STT |
Văn bản |
Ngày ban hành |
Ngày có hiệu lực |
Luật |
|||
1 |
18/01/2024 |
01/8/2024 |
|
2 |
27/11/2023 |
01/8/2024 |
|
3 |
28/11/2023 |
01/8/2024 |
|
4 |
29/6/2024 |
01/8/2024 |
|
Nghị định |
|||
5 |
Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất |
30/7/2024 |
01/8/2024 |
5 |
Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai |
30/7/2024 |
01/8/2024 |
6 |
Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai |
29/7/2024 |
01/8/2024 |
7 |
Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội |
26/7/2024 |
01/8/2024 |
8 |
Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở |
24/7/2024 |
01/8/2024 |
9 |
Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư |
25/7/2024 |
01/8/2024 |
10 |
Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất |
15/7/2024 |
01/8/2024 |
11 |
Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất |
27/6/2024 |
01/8/2024 |
Thông tư |
|||
12 |
Thông tư 42/2024/TT-BTC ban hành Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá bất động sản |
20/6/2024 |
05/8/2024 |
Chỉ thị |
|||
13 |
Chỉ thị 22/CT-TTg về việc kiểm kê đất đai năm 2024 |
23/7/2024 |
23/7/2024 |
Như vậy, từ ngày 01/8/2024 có 04 Luật, 07 Nghị định quy định về đất đai, nhà ở sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/8/2024, ngoài ra còn có 01 Thông tư và 01 Chỉ thị có hiệu lực thi hành trong tháng 8/2024.
Theo khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Tuy nhiên, tại Mục 5 Chương III Luật Đất đai 2024 về điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất thì không còn quy định này nữa.
Đồng thời, tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:
Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
Như vậy, từ ngày 01/8/2024, cho phép cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa.
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định.
Trước đó, theo Điều 130 Luật Đất đai 2013, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật Đất đai 2013.
Theo Điều 58 Luật Nhà ở 2023 quy định về thời hạn sử dụng nhà chung cư như sau:
- Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế phải được ghi rõ trong văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ khi nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Nhà ở 2023 hoặc chưa hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế nhưng bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì UBND cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm định, đánh giá chất lượng công trình nhà chung cư theo quy định tại Điều 61 Luật Nhà ở 2023.
Có thể thấy từ ngày 01/8/2024, không quy định thời hạn sở hữu, mà chỉ quy định thời hạn sử dụng nhà chung cư.
Khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng, có nguy cơ sập đổ phải phá dỡ, thì giá trị nhà ở không còn nhưng giá trị quyền sử dụng đất ở ổn định lâu dài và người dân vẫn còn, và là căn cứ để được bồi thường.
Theo đó, tại Khoản 5 Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai từ bên đặt cọc để mua, thuê mua khi nhà ở, công trình xây dựng đã có đủ các điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023.
Thỏa thuận đặt cọc phải ghi rõ giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng.
Như vậy, từ ngày 01/08/2024, chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán nhà ở, công trình hình thành trong tương lai.
Đồng thời, tại Điều 25 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định chế độ thanh toán trong mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
Cụ thể, việc thanh toán trong thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng đến khi bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng cho bên thuê mua nhưng tổng số tiền thanh toán trước cho bên cho thuê mua không quá 50% giá trị hợp đồng.
Với quy định mới này, người mua nhà hình thành trong tương lai đã được giảm tỷ lệ thanh toán xuống còn 50% thay vì 70% như trước đó.
Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện về thu nhập để mua nhà ở xã hội. Theo đó, đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
- Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tinh theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để
đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Đồng thời, trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, UBND cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Ngoài ra, đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Như vậy, theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP thì người độc thân có thu nhập dưới 15 triệu đồng/tháng và người đã kết hôn có tổng thu nhập hàng tháng dưới 30 triệu đồng mới được mua nhà ở xã hội từ ngày 01/8/2024.