Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 83/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 83/2022/DS-ST NGÀY 29/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 29 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 221/2022/TLST-DS ngày 01 tháng 4 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 129/2022/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 88/2022/QĐST-DS ngày 16 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị K, sinh năm 1971 (Có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp B, xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Thành Tr, sinh năm 1969 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp 2, xã Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 30 tháng 3 năm 2022 và những lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Huỳnh Thị K trình bày:

Bà và ông Tr là chỗ bạn bè quen biết, do cần tiền làm ăn nên vào ngày 29/12/2021, ông Nguyễn Thành Tr ký “Giấy mượn tiền” vay của bà số tiền là 150.000.000đồng, không lãi suất, hẹn đến ngày 10/01/2022 thì ông Tr sẽ trả đủ cho bà số tiền nêu trên. Bà đã giao đủ cho ông Tr số tiền 150.000.000đồng.

Từ ngày 10/01/2022 đến nay, bà đã nhiều lần liên hệ và gọi cho ông Tr để yêu cầu thanh toán số tiền nợ cho bà nhưng ông Tr vẫn cố tình né tránh.

Nay bà yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông Tr trả cho bà số tiền đã vay 150.000.000đồng và lãi suất theo quy định 1%, tính từ ngày 10/01/2022 cho đến ngày 29/6/2022, cụ thể số tiền lãi là 150.000.000đồng x 1% x 5 tháng 19 ngày (từ ngày 10/01/2022 đến ngày 29/6/2022) = 8.450.000đồng.

Ngoài ra, bà không còn yêu cầu gì khác.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, các văn bản tố tụng cần thiết, đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và các thủ tục theo pháp luật quy định nhưng bị đơn ông Nguyễn Thành Tr vẫn vắng mặt không có lý do, cũng không có bất cứ văn bản nào phản hồi ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các K quả xét hỏi tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Bà Huỳnh Thị K khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Thành Tr trả tiền theo giấy mượn tiền ngày 29/12/2021. Quan hệ tranh chấp là “Hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Nguyễn Thành Tr có hộ khẩu thường trú tại ấp 2, xã Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An và đang có mặt tại địa phương nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về thời hiệu khởi kiện: Giấy mượn tiền xác lập vào ngày 29/12/2021, thời hạn trả đến ngày 10/01/2022. Ngày 01/4/2022, bà K nộp đơn khởi kiện ông Tr tại Tòa án, do đó vụ án vẫn còn trong thời hiệu khởi kiện theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015.

Tại phiên tòa, bị đơn ông Nguyễn Thành Tr đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Về yêu cầu khởi kiện: Bà Huỳnh Thị K khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Thành Tr trả số tiền đã vay 150.000.000đồng theo giấy mượn tiền ngày 29/12/2021 đã ký K.

Xét thấy, bà Huỳnh Thị K cho ông Nguyễn Thành Tr vay số tiền 150.000.000đồng, có giấy mượn tiền ngày 29/12/2021, có chữ ký, chữ viết Nguyễn Thành Tr. Ông Nguyễn Thành Tr, từ khi thụ lý vụ án cho đến nay, mặc dù đã được tống đạt thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng theo quy định, ông trực tiếp nhận các văn bản trên, biết được yêu cầu khởi kiện của bà K nhưng ông Tr không đến Tòa án và cũng không có ý kiến gì phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của bà K.

Do đó có cơ sở xác định, ông Tr có vay của bà K số tiền 150.000.000đồng, đến nay vẫn chưa thanh toán cho ông K; vì vậy, yêu cầu khởi kiện của bà K là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3]. Về lãi suất do chậm trả tiền: Bà K yêu cầu ông Tr trả số tiền lãi của tổng số tiền 150.000.000đồng, lãi suất 1%/tháng, tạm tính từ 10/01/2022 cho đến ngày 29/6/2022, tương đương với số tiền: 150.000.000đồng x 1%/tháng x 5 tháng 19 ngày = 8.450.000đồng. Xét thấy, ông Tr vay bà K số tiền 150.000.000đồng, không tính lãi suất, hẹn đến ngày 10/01/2022 trả. Đến ngày 10/01/2022, ông Tr không trả là đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Do đó, bà K yêu cầu tính lãi suất từ ngày 10/01/2022 cho đến ngày 29/6/2022 là có căn cứ nên HĐXX chấp nhận.

[4]. Về án phí: Ông Nguyễn Thành Tr phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 147, 186, 273, 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 466, 357, 468 Bộ luật Dân sự 2015;

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị K đối với ông Nguyễn Thành Tr về việc tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”.

Buộc ông Nguyễn Thành Tr trả cho bà Huỳnh Thị K số tiền 158.450.000đồng (Một trăm, năm mươi tám triệu, bốn trăm, năm chục ngàn đồng chẳn), (trong đó nợ gốc 150.000.000đồng và tiền lãi 8.450.000đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, bên có nghĩa vụ chậm thi hành sẽ phải chịu thêm khoản tiền lãi tính trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 tương ứng với thời gian chưa thi hành án, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Về án phí:

Ông Nguyễn Thành Tr phải chịu 7.922.500đồng (Bảy triệu, chín trăm, hai mươi hai ngàn, năm trăm đồng chẳn) án phí dân sự sơ thẩm, sung công quỹ Nhà nước.

Hoàn lại cho bà Huỳnh Thị K số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.825.000đồng theo biên lai thu số 0009984 ngày 30/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa.

Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

264
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 83/2022/DS-ST

Số hiệu:83/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về