TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 70/2022/DS-ST NGÀY 21/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 21 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 76/2022/TLST-DS ngày 02-6-2022, về việc tranh chấp về hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 60/2022/QĐXXST-DS ngày 08-8-2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng C; địa chỉ: Số 169, phố L, phường H, quận M, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh N, chức vụ: Phó Giám đốc phụ trách Phòng giao dịch Ngân hàng C, huyện P, tỉnh Tiền Giang; địa chỉ: Khu phố H, thị trấn Đ, huyện P, tỉnh Tiền Giang (văn bản ủy quyền ngày 19-9-2019) (vắng mặt).
2. Bị đơn:
1/ Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1970;
2/ Bà Bùi Thị C, sinh năm 1973;
3/ Chị Nguyễn Thị Diễm D, sinh năm 1995;
Cùng địa chỉ: ấp X, xã M, huyện P, tỉnh Tiền Giang (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, nội dung vụ án được tóm tắt như sau: Hộ ông Nguyễn Văn T có vay vốn tại Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện P, gồm các món vay như sau:
- Các món vay do ông Nguyễn Văn T đại diện vay vốn: Vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn:
Mã món vay 6000005900095630, ngày vay 21-10-2013; mục đích vay: chi phí học tập cho chị Nguyễn Thị Diễm D; số tiền vay 30.000.000 đồng, thời hạn vay 93 tháng; dư nợ hiện tại là 15.000.000 đồng, hạn trả nợ cuối cùng ngày 17-7- 2021. Ngày 10-7-2021, ông T xin gia hạn và được Ngân hàng đồng ý cho gia hạn đến ngày 17-9-2022.
Vay nước sạch và vệ sinh môi trường:
Mã món vay 6600000712997116, ngày vay 17-6-2018; mục đích vay: cải tạo nước sạch, sửa chữa hố xí; số tiền vay 12.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng. Dư nợ hiện tại là 5.000.000 đồng, hạn trả nợ cuối cùng ngày 17-5-2023.
Vay giải quyết việc làm:
Mã món vay: 660000071336683, ngày vay 30-8-2018; mục đích vay: trồng khóm; số tiền vay 50.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng. Dư nợ hiện tại là 45.000.000 đồng, hạn trả nợ cuối cùng ngày 17-8-2023.
- Các món vay do chị Nguyễn Thị Diễm D đứng tên đại diện vay vốn:
Vay giải quyết việc làm:
Mã món vay: 6600000714248301, ngày vay 19-12-2018; mục đích vay: trồng khóm; số tiền vay là 50.000.000 đồng, thời hạn vay 59 tháng. Dư nợ hiện tại là 44.000.000 đồng, hạn trả nợ cuối cùng 17-11-2023.
Vay nước sạch và vệ sinh môi trường:
Mã món vay: 6600000715577525, ngày vay 17-6-2019; mục đích vay: cải tạo nước sạch, sửa chữa hố xí; số tiền vay là 20.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng. Dư nợ hiện tại là 20.000.000 đồng, hạn trả nợ cuối cùng ngày 17-6-2024 Đã 3 tháng kể từ ngày 17-02-2022 đến nay hộ ông Nguyễn Văn T đã không trả lãi cho Ngân hàng và những khoản phải trả phân kỳ hộ ông cũng không thực hiện trả nợ đúng thỏa thuận.
Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện P yêu cầu Toà án nhân dân huyện Tân Phước giải quyết buộc ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C, chị Nguyễn Thị Diễm D trả nợ cho Ngân hàng C với tổng số tiền là 130.132.736 đồng. Trong đó, số tiền nợ gốc là 129.000.000 đồng và số tiền lãi phát sinh là 1.132.736 đồng (tạm tính đến ngày 18-5-2022).
Trong quá trình tố tụng, bị đơn là ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C, chị Nguyễn Thị Diễm D đã được Tòa án giao các văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ nhiều lần, nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan và cũng không có nộp cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: Về thủ tục tố tụng:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án: Đây là vụ án Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản; bị đơn là ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C, chị Nguyễn Thị Diễm D cư trú tại huyện P, tỉnh Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về sự vắng mặt của đương sự: ông Nguyễn Thanh N có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C, chị Nguyễn Thị Diễm D được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt ông N, ông T, bà C, chị D.
Về nội dung:
[4]. Ngân hàng C khởi kiện yêu cầu ông T, bà C, chị D trả số tiền 130.132.736 đồng. Trong đó, số tiền nợ gốc là 129.000.000 đồng và số tiền lãi phát sinh là 1.132.736 đồng (tạm tính đến ngày 18-5-2022). Ngân hàng có cung cấp cho Tòa án hồ sơ vay vốn của ông Nguyễn Văn T, chị Nguyễn Thị Diễm D. Tòa án đã niêm yết đơn khởi kiện cùng các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện cho ông T, bà C, chị D nhưng ông T, bà C, chị D không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Hội đồng xét xử xác định ông T, bà C, chị D nợ Ngân hàng số tiền là 130.132.736 đồng. Trong đó, số tiền nợ gốc là 129.000.000 đồng và số tiền lãi phát sinh là 1.132.736 đồng (tạm tính đến ngày 18-5-2022).
[5]. Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự, Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng được Tòa án chấp nhận, nên ông T, bà C, chị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng Điều 463, Điều 466, Điều 357 của Bộ luật Dân sự, Điều 26 Luật Thi hành án dân sự, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C.
1. Buộc ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C, chị Nguyễn Thị Diễm D liên đới trả cho Ngân hàng C số tiền 130.132.736 đồng (một trăm ba mươi triệu một trăm ba mươi hai nghìn bảy trăm ba mươi sáu đồng).
2. Về án phí:
- Ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C, chị Nguyễn Thị Diễm D phải chịu 6.506.600 đồng (sáu triệu năm trăm lẻ sáu nghìn sáu trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
3. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận.
4. Ngân hàng C, ông T, bà C, chị D có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 70/2022/DS-ST
Số hiệu: | 70/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 21/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về