Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 62/2019/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KIẾN TƯỜNG, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 62/2019/DS-ST NGÀY 18/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 18 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Kiến Tường xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 132/2019/TLST-DS ngày 15/7/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 79/2019/QĐXX- ST-DS ngày 08 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc H, sinh năm: 1989; Địa chỉ: Nhà số 35, Quốc lộ 62, khu phố 1, Phường 3, thị xã K, tỉnh L (có mặt).

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị H1, sinh năm: 1952; Địa chỉ: Ấp C, xã B, thị xã K, tỉnh L (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ngọc H và các tài liệu chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ và lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc H trình bày: Váo ngày 29 tháng 4 năm 2018 bà có cho bà Nguyễn Thị H1 vay số tiền 32.000.000 đồng (ba mươi hai triệu đồng), mục đích vay để có vốn làm ruộng, thời hạn vay hẹn đến vụ đông xuân năm 2019 sẽ trả, khi vay có làm biên nhận vay, không thế chấp, cầm cố tài sản, từ khi vay đến nay bà H1 chưa thanh toán gốc, lãi. Số nợ này bà H đã yêu cầu nhiều lần nhưng bà H1 kéo dài đến nay vẫn không thanh toán. Do đó, bà H khởi kiện yêu cầu bà H1 trả số tiền gốc còn là 32.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi và yêu cầu trả một lần trong thời gian sớm nhất. Ngoài ra bà H không yêu cầu gì thêm.

Sau khi nhận được đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ngọc H, Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật. Tòa án nhân dân thị xã Kiến Tường đã ra Thông báo về việc thụ lý vụ án số 132/TB-TLVA ngày 15/7/2019; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải số 244/TB-TA ngày 15/7/2019; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải số 304/TB-TA ngày 09/9/2019; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải số 361/TB-TA ngày 25/9/2019 đã tống đạt hợp lệ cho bà H1 theo quy định tại Điều 177 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng bà H1 không đến tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải của Tòa án. Do đó, các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải không thể tiến hành được nên Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Bà Nguyễn Thị Ngọc H làm đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản đối với bà Nguyễn Thị H1, sinh năm: 1952; Địa chỉ: Ấp Cái Đôi Đông, xã Bình Tân, thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An. Tòa án nhân dân thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An thụ lý giải quyết là phù hợp với Khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho bà Nguyễn Thị H1 theo quy định tại Điều 177 của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng bà H1 không có mặt nên Hội đồng xét xử Quyết định hoãn phiên tòa. Sau khi có Quyết định hoãn phiên tòa đã tống đạt hợp lệ theo quy định tại Điều 177 của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng bà H1 không có mặt nên Hội đồng xét xử vắng mặt bà H1 là phù phù hợp với quy định của pháp luật tại Điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Bà Nguyễn Thị Ngọc H khởi kiện bà Nguyễn Thị H1 yêu cầu trả số tiền gốc vay là 32.000.000 đồng được xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 463 của Bộ luật dân sự.

Về nội dung:

[1] Bà Nguyễn Thị Ngọc H khởi kiện bà Nguyễn Thị H1 yêu cầu trả số tiền gốc vay là 32.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi, yêu cầu trả một lần trong thời gian sớm nhất. Xét thấy, yêu cầu của bà H là hoàn toàn tự nguyện và có chứng cứ chứng minh theo quy định tại Điều 91, 93, 95 của Bộ luật Tố tụng dân sự (biên nhận nợ có chữ ký của bà H1). Vì vậy, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ngọc H xử buộc bà Nguyễn Thị H1 trả cho bà Nguyễn Thị Ngọc H số tiền 32.000.000 đồng (ba mươi hai triệu đồng) là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 463 và 466 của của Bộ luật dân sự.

[2] Đối với bà Nguyễn Thị H1 từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến khi xét xử không có văn bản ghi ý kiến của mình, không đến tham gia các phiên hòa giải và phiên tòa đối với yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ngọc H nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3, Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016. Bà Nguyễn Thị H1 phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm nộp ngân sách Nhà nước.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463 và Điều 466 của của Bộ luật dân sự; Điểm b Khoản 1 Điều 3, Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ngọc H đối với bà Nguyễn Thị H1. Xử buộc bà Nguyễn Thị H1 phải trả cho bà Nguyễn Thị Ngọc H số tiền gốc vay là 32.000.000đ (ba mươi hai triệu đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi bên phải thi hành án thi hành xong khoản tiền trên, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

Về án phí: Buộc bà Nguyễn Thị H1 phải chịu 1.600.000 đồng (một triệu sáu trăm ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm nộp ngân sách Nhà nước.

Hoàn trả cho bà Nguyễn Thị Ngọc H 800.000 đồng (tám trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0007216 ngày 11/7/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt bà H báo cho biết được quyền kháng cáo bản án trong hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Riêng bà Nguyễn Thị H1 được quyền kháng cáo bản án trong hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

101
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 62/2019/DS-ST

Số hiệu:62/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị Xã Kiến Tường - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về