26/06/2023 09:18

Không hộ khẩu thường trú, có được vay ưu đãi để mua nhà ở xã hội không?

Không hộ khẩu thường trú, có được vay ưu đãi để mua nhà ở xã hội không?

Tôi là lao động tự do, muốn mua nhà ở xã hội thì cần những điều kiện gì? Nếu không có hộ khẩu thường trú thì có được vay ưu đãi để mua nhà ở xã hội không? “Khánh Linh_Kiên Giang”

Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Lao động tự do có được mua nhà ở xã hội không?

Theo quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014, các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội gồm:

- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

- Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

- Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014;

- Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;

- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Mặt khác, căn cứ tại điểm b, khoản 2 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP, người thu nhập thấp là người làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoặc lao động tự do tại khu vực đô thị, có mức thu nhập không phải đóng thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật nhà ở, pháp luật thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, lao động làm việc tự do tại khu vực đô thị có mức thu nhập không phải đóng thuế thu nhập thường xuyên thuộc diện được mua nhà ở xã hội.

2. Lao động tự do không có hộ khẩu có được vay ưu đãi để mua nhà ở xã hội không?

Ngày 01/12/2022, Bộ xây dựng có Công văn 5470/BXD-QLN về vướng mắc cho vay ưu đãi để mua nhà ở xã hội.

Theo đó, căn cứ tại điểm b mục 4 khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP quy định giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cụ thể như sau:

Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú như sau:

a) Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;

b) Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại điểm a khoản này thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;

c) Kể từ ngày Luật Cư trú có hiệu lực (ngày 01 tháng 7 năm 2021) thì việc xác nhận đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thực hiện theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp đã được cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Theo đó, khi đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, cần phải có hộ khẩu thường trú hoặc bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và có đóng BHXH từ 01 năm trở lên tại địa phương nơi có dự án nhà ở xã hội.

Như vậy, trường hợp lao động tự do không có hộ khẩu thường trú thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP.

Trân trọng!

Lê Thị Phương Ngân
2047

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]