Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 34/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 34/2022/DS-ST NGÀY 18/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 18 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 316/2021/TLST-DS, ngày 08 tháng 12 năm 2021, về tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2022/QĐXXST-DS, ngày 10 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TT.

Địa chỉ: Số 266-268 N, phường Võ Thị Sáu, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Bà D, chức danh: Tổng giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Anh Trần Việt T, sinh năm 1997 (theo Giấy ủy quyền số 1322/2021/GUQ-CNBL ngày 25/11/2021); địa chỉ: Khóm x, phường 1, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu (có mặt)

- Bị đơn: Anh Châu Thanh C, sinh năm 1984 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp BĐ, xã LĐT, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 25/11/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng TT (sau đây gọi là Ngân hàng) là anh Trần Việt T trình bày:

Ngày 28/09/2019, anh Châu Thanh C có ký với Ngân hàng TT Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TT – các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng), Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 15.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất 31,2%/năm; thời hạn thanh toán là trả lãi suất hàng tháng vào ngày 22.

Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, anh C đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 15.400.000 đồng (các lần rút tiền không vượt hạn mức cấp thẻ tín dụng), trong quá trình thực hiện giao dịch anh C đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 7.880.000 đồng (bao gồm tiền gốc và tiền lãi).

Từ ngày 22/7/2021 anh C nợ Ngân hàng số tiền gốc 15.748.982 đồng, tiền lãi và phí phạt 540.645 đồng nhưng không thanh toán nợ cho ngân hàng, đến ngày 23/9/2021 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (theo Điều 24 của Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TT).

Tính đến ngày 11/11/2021 anh C còn nợ ngân hàng số tiền gốc 17.507.134 đồng, tiền lãi quá hạn 1.137.950 đồng, tổng cộng 18.645.084 đồng.

Do anh C vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 18 của Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TT) nên Ngân hàng yêu cầu anh C trả nợ gốc 17.507.134 đồng, lãi quá hạn 1.137.950 đồng, tổng cộng 18.645.084 đồng; yêu cầu anh C trả lãi suất phát sinh trên số tiền nợ gốc (17.507.134 đồng) từ ngày 12/11/2021 cho đến khi thanh toán xong nợ theo mức lãi suất quy định tại hợp đồng đã ký.

Yêu cầu căn cứ theo địa chỉ theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 28/9/2019 để giải quyết vụ án vì hiện nay Ngân hàng không C cấp được địa chỉ mới của anh C.

Đối với bị đơn anh Châu Thanh C: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cũng nhưng triệu tập anh C tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng anh C vắng mặt lần thứ hai không rõ lý do.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H trình bày quan điểm về việc tuân theo pháp luật và giải quyết vụ án:

Về thủ tục tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án thời điểm này thấy rằng Thẩm phán, thư ký Tòa án, Hội đồng xét xử chấp hành đúng quy định tại Điều 48, 51 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Việc chấp hành pháp luật của đương sự: Từ khi thụ lý vụ án nguyên đơn đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Đối với bị đơn thực hiện không đúng quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 26, 35, 39, 227, 228, Điều 271, 273; các Điều 463, 466 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TT, buộc anh Châu Thanh C trả cho Ngân hàng TT số tiền gốc 17.507.134 đồng, tiền lãi quá hạn 1.137.950 đồng, tổng cộng 18.645.084 đồng và anh C có nghĩa vụ trả lãi suất phát sinh trên số tiền nợ gốc (17.507.134 đồng) từ ngày 12/11/2021 cho đến khi thanh toán xong nợ theo mức lãi suất quy định tại hợp đồng đã ký. Án phí dân sự sơ thẩm anh Châu Thanh C phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, phát biểu của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, nghị án; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Ngân hàng TT yêu cầu anh Châu Thanh C trả tiền vay. Căn cứ khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc quan hệ pháp luật tranh chấp hợp đồng dân sự, cụ thể là tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

[1.2]. Nguyên đơn Ngân hàng TT tranh chấp hợp đồng vay tài sản với bị đơn anh Châu Thanh C, anh C cư trú tại ấp BĐ, xã LĐT, huyện H, tỉnh Bạc Liêu nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Bạc Liêu.

[1.3]. Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là anh Trần Việt T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và bị đơn anh Châu Thanh C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt lần thứ hai không rõ lý do. Do đó, căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 228 và điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh T và anh C theo quy định của pháp luật.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TT yêu cầu anh Châu Thanh C trả số tiền gốc 17.507.134 đồng, tiền lãi quá hạn 1.137.950 đồng, tổng cộng 18.645.084 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy: Tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 28/9/2019 (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TT – các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng) được ký kết giữa Ngân hàng với anh Châu Thanh C, Ngân hàng đã cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 15.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất 31,2%/năm; thời hạn thanh toán là trả lãi suất hàng tháng vào ngày 22.

Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, anh C đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 15.400.000 đồng (các lần rút tiền không vượt hạn mức cấp thẻ tín dụng), trong quá trình thực hiện giao dịch anh C đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 7.880.000 đồng (bao gồm tiền gốc và tiền lãi).

Từ ngày 22/7/2021 anh C nợ Ngân hàng số tiền gốc 15.748.982 đồng, tiền lãi và phí phạt 540.645 đồng nhưng không thanh toán nợ cho ngân hàng, đến ngày 23/9/2021 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn.

Tính đến ngày 11/11/2021 anh C còn nợ ngân hàng số tiền gốc 17.507.134 đồng, tiền lãi quá hạn 1.137.950 đồng, tổng cộng 18.645.084 đồng, đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo Điều 18 của Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TT.

Do đó, căn cứ Điều 463, 466 của Bộ luật dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TT về việc yêu cầu anh C trả nợ gốc số tiền 17.507.134 đồng, lãi quá hạn 1.137.950 đồng, tổng cộng 18.645.084 đồng và anh C có nghĩa vụ trả lãi suất phát sinh trên số tiền nợ gốc (17.507.134 đồng) từ ngày 12/11/2021 cho đến khi thanh toán xong nợ theo mức lãi suất quy định tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 28/9/2019.

[3] Xét đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Do có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TT nên anh C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;

khoản 1 Điều 147; điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238, Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 463, 466 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TT đối với anh Châu Thanh C.

- Buộc anh Châu Thanh C trả cho Ngân hàng TT số tiền 18.645.084 (mười tám triệu sáu trăm bốn mươi lăm nghìn không trăm tám mươi bốn) đồng (trong đó số tiền gốc 17.507.134 đồng, tiền lãi quá hạn 1.137.950 đồng).

- Buộc anh Châu Thanh C có nghĩa vụ trả lãi suất phát sinh trên số tiền nợ gốc (17.507.134 đồng) từ ngày 12/11/2021 cho đến khi thanh toán xong nợ theo mức lãi suất quy định tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 28/9/2019.

2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Buộc anh Châu Thanh C phải chịu số tiền 932.254 (chín trăm ba mươi hai nghìn hai trăm năm mươi bốn) đồng, nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện H, tỉnh Bạc Liêu.

Ngân hàng TT không phải chịu án phí. Ngân hàng TT đã nộp tạm ứng án phí số tiền 466.000 (bốn trăm sáu mươi sáu) đồng theo biên lai thu số 0001901 ngày 08/12/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện H, tỉnh Bạc Liêu được nhận lại số tiền 466.000 (bốn trăm sáu mươi sáu) đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện H, tỉnh Bạc Liêu.

3. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

4. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

612
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 34/2022/DS-ST

Số hiệu:34/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòa Bình - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về