Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 262/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 262/2023/DS-ST NGÀY 09/08/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 09 tháng 8 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 404/2023/TLST-DS ngày 22 tháng 5 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 305/2023/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 7 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Châu Thị Thúy H, sinh năm 1974 (có mặt) Địa chỉ cư trú: Khóm C, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: 1. Ông Nguyễn Văn X, sinh năm 1987 (vắng mặt). Địa chỉ cư trú: Khóm F, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau.

2. Bà Trần Thị N, sinh năm 1987 (vắng mặt).

Nơi đăng ký thường trú: Ấp Kinh Tư, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Chỗ ở: Khóm 6A, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng tại Tòa án bà Châu Thị Thúy H trình bày: Vào ngày 08/11/2022 âm lịch, bà Trần Thị N cùng chồng là ông Nguyễn Văn X có mượn của bà số tiền 100.000.000 đồng, thoả thuận thời hạn trả là 03 tháng, có làm “giấy mượn nợ” bà Trần Thị N và ông Nguyễn Văn X ký tên. Sau đó, bà N và ông X có trả cho bà nhiều lần với tổng số tiền 50.000.000 đồng, còn nợ 50.000.000 đồng đến nay chưa trả. Nay bà yêu cầu bà N và ông X trả cho bà 50.000.000 đồng.

Đối với bà Trần Thị N và ông Nguyễn Văn X đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt và không có ý kiến phản hồi.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Vụ việc theo yêu cầu của bà Châu Thị Thúy H được Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Bà Trần Thị N và ông Nguyễn Văn X đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không rõ lý do, căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà N và ông X.

[3] Căn cứ lời trình bày của nguyên đơn và biên nhận nợ ngày 08/11/2022 âm lịch thể hiện khoản nợ là 100.000.000 đồng, có thời hạn trả nhưng không có thỏa thuận lãi nay xảy ra tranh chấp Tòa án căn cứ vào quy định về hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn và không có lãi theo quy định của Bộ luật Dân sự để giải quyết.

Nguyên đơn cung cấp “Giấy mượn nợ” thể hiện bà N và ông X ký nhận nợ 100.000.000 đồng đối với bà H và biên nhận thể hiện bà N, ông X đã trả 50.000.000 đồng, còn nợ 50.000.000 đồng. Ngoài ra, bà H cung cấp thêm hình ảnh, video ghi nhận lại quá trình bà N, ông X nhận tiền từ bà và kiểm đếm tiền.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt và niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng đối với bà N, ông X trong đó có thể hiện rõ số tiền bà H yêu cầu và các tài liệu thu thập được nhưng phía bà N, ông X vẫn không có ý kiến phản đối gì về khoản nợ bà H yêu cầu, điều đó cho thấy bà N và ông X đã mặc nhiên thừa nhận khoản nợ đối với bà H. Do đó, có căn cứ buộc bà N và ông X trả cho bà H số tiền nợ 50.000.000 đồng là phù hợp với quy định tại Điều 463, Điều 466, khoản 1 Điều 470 của Bộ luật Dân sự.

[4] Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn là bà N và ông X phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch trên tổng số tiền phải thanh toán cho nguyên đơn: 50.000.000 đồng X 5% = 2.500.000 đồng theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Phần tạm ứng án phí bà H được nhận lại.

[5] Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 463, Điều 466, khoản 1 Điều 470 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Châu Thị Thúy H đối với bà Trần Thị N và ông Nguyễn Văn X về việc yêu cầu thanh toán tiền nợ vay.

Buộc bà Trần Thị N và ông Nguyễn Văn X có nghĩa vụ trả cho bà Châu Thị Thúy H số tiền nợ vay 50.000.000 đồng.

Kể từ khi bà H có đơn yêu cầu thi hành án nếu bà N và ông X chậm thực hiện nghĩa vụ trả số tiền trên thì hàng tháng bà N và ông X còn phải chịu thêm khoản tiền lãi suất chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch bà Trần Thị N và ông Nguyễn Văn X phải chịu 2.500.000 đồng.

Phần tạm ứng án phí bà Châu Thị Thúy H đã nộp 1.250.000 đồng theo biên lai thu số 0006778 ngày 22/5/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T bà H được nhận lại.

3. Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt thời hạn kháng cáo 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

73
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 262/2023/DS-ST

Số hiệu:262/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 09/08/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về