TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 102/2023/DS-ST NGÀY 05/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Vào ngày 05 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 235/2023/TLST-DS ngày 22/5/2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản ”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 114/2023/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 7 năm 2023; quyết định hoãn phiên tòa số: 83/2023/QĐST-DS ngày 16 tháng 8 năm 2023 giữa:
Nguyên đơn : Bà Lê Thị Q, sinh năm 1968; Trú tại: Số E, ấp M, xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre (Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt).
Bị đơn : Bà Mai Thị H, sinh năm 1981; Trú tại: Số F, ấp M, xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre (Vắng mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Tấn C, sinh năm 1982; Trú tại: Số F, ấp M, xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre. (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, biên bản làm việc, đơn yêu cầu vắng mặt nguyên đơn trình bày:
Ngày 19/8/2022, bà Q có cho bà Mai Thị H vay số tiền 50.000.000 đồng, thời hạn vay là 30 ngày, mục đích là để làm vốn kinh doanh. Bà H có viết và ký tên vào giấy biên nhận về việc mượn tiền. Đến thời hạn trả, mặc dù đã nhiều lần yêu cầu nhưng bà H không trả nợ như đã hứa.
Nay bà Q khởi kiện yêu cầu yêu cầu bà Mai Thị H và ông Nguyễn Tấn C liên đới trả số tiền vay là 50.000.000 đồng; không yêu cầu tính lãi.
Bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt không có lời trình bày .
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre:
Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tuân thủ đúng quy định pháp luật tố tụng. Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định tại Điều 70, 71, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không tham gia tố tụng là vi phạm khoản 16 Điều 70 và khoản 1 Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 91, 92, 227, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 463, 466, 357, 468 Bộ luật Dân sự, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Buộc bà Mai Thị H và ông Nguyễn Tấn C liên đới trả số tiền vay còn nợ là 50.000.000 đồng; ghi nhận bà Q không yêu cầu tính lãi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Mai Thị H và ông Nguyễn Tấn C được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng; nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các bên đương sự là phù hợp quy định tại Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án dân sự về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bị đơn bà Mai Thị H có nơi cư trú tại ấp M, xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[3] Về nội dung vụ án: Bà Lê Thị Q khởi kiện yêu cầu bà Mai Thị H và ông Nguyễn Tấn C liên đới trả số tiền vay còn nợ là 50.000.000 đồng; không yêu cầu tiền lãi.
[4] Hội đồng xét xử xét thấy: Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, bà Lê Thị Q cung cấp 01 biên nhận viết tay, có chữ ký của bà Mai Thị H. Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý cùng hồ sơ khởi kiện photo của nguyên đơn cho bà Mai Thị H và ông Nguyễn Tấn C. Tại biên bản làm việc ngày 29/6/2023 của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú tại UBND huyện T xác định bà Mai Thị H, sinh năm 1981, có địa chỉ tại: Số F, ấp M, xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre là chuyên viên nghiên cứu tổng hợp của Văn phòng HĐND-UBND huyện T. Tại biên bản xác minh ngày 27/6/2023 của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú tại Công an xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre thể hiện bà Mai Thị H, sinh năm 1981, có địa chỉ tại: Số F, ấp M, xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre có số căn cước công dân là “083181001401” đúng với số căn cước công dân được thể hiện trong giấy biên nhận do nguyên đơn giao nộp. Tại kết luận giám định số 507/2023/KL-KTHS ngày 12/7/2023 của Phòng K Công an tỉnh B kết luận: Chữ ký mang tên Mai Thị H dưới mục “người mượn” trên mẫu cần giám định (ký hiệu A) so với chữ ký của Mai Thị H trên mẫu so sánh (ký hiệu M1, M2, M3) do cùng một người ký ra. Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định bà Mai Thị H có mượn của bà Lê Thị Q số tiền 50.000.000 đồng. Căn cứ vào bản sao Trích lục kết hôn số 431/TLJH-BS ngày 23/6/2023 của UBND xã Đ, huyện T, tỉnh Bến Tre thể hiện bà Mai Thị H và ông Nguyễn Tấn C là vợ chồng, có đăng ký kết hôn vào năm 2012. Bà Mai Thị H và ông Nguyễn Tấn C vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án mặc dù được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần; không đưa ra ý kiến phản hồi đối với các tài liệu chứng cứ cũng như yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Điều này cho thấy bà H, ông C đã mặc nhiên thừa nhận việc mình còn nợ số tiền như nguyên đơn yêu cầu và đây là nợ chung của bà H và ông C. Từ những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Q, buộc bà Mai Thị H và ông Nguyễn Tấn C liên đới trả số tiền vay còn nợ là 50.000.000 đồng. Bà Lê Thị Q tự nguyện không yêu cầu tính lãi nên ghi nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
- Bà Mai Thị H và ông Nguyễn Tấn C phải liên đới chịu theo quy định.
- Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí cho bà Lê Thị Q.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
- Điều 357; Điều 463; Điều 466; 468; Điều 469 Bộ Luật dân sự 2015;
- Điều 26; Điều 35; Điều 39; Điều 91; Điều 92; Điều 227, Điều 228, Điều 147; khoản 1 Điều 273; Điều 277 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Q đối với bà Mai Thị H và ông Nguyễn Tấn C về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Buộc bà Mai Thị H và ông Nguyễn Tấn C có trách nhiệm liên đới trả cho bà Lê Thị Q số tiền nợ là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng. Ghi nhận bà Lê Thị Q không yêu cầu tính lãi.
Kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật, đồng thời có đơn yêu cầu thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 cho đến khi thi hành xong.
2. Về án phí dân sự có giá ngạch:
- Bà Mai Thị H và ông Nguyễn Tấn C phải liên đới chịu là 2.500.000 (hai triệu năm trăm nghìn) đồng.
- Hoàn trả lại cho bà Lê Thị Q số tiền tạm ứng án phí là 1.250.000 (một triệu hai trăm năm mươi nghìn) đồng theo biên lai thu số 0005769 ngày 22/5/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 102/2023/DS-ST
Số hiệu: | 102/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Phú - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 05/09/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về