Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 53/2024/KDTM-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 53/2024/KDTM-ST NGÀY 26/04/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 26 tháng 4 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội mở phiên tòa sơ thẩm xét xử công khai vụ án Kinh doanh thương mại thụ lý số: 58/2024/TB-TLVA ngày 28 tháng 3 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 118/2024/QĐST-KDTM ngày 08 tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: NGÂN HÀNG XXX (Sau đây gọi tắt là X) - Giấy phép thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại số xx/GP-NHNN ngày 26/05/2021 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.

- Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0100686xxx do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp, đã được điều chỉnh nhiều lần và đăng ký thay đổi lần thứ 14 tại ngày 02/12/2022.

- Trụ sở chính: Số x Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội - Người đại diện theo pháp luật: Ông XXX- Chức vụ: Tổng Giám đốc Chi nhánh thực hiện khởi kiện: NGÂN HÀNG XXX – CHI NHÁNH HÀ THÀNH (Sau đây gọi tắt là X Chi nhánh Hà Thành) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh số 0100686174-xxx do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp đăng ký lần đầu ngày 28/12/2007, đăng ký thay đổi lần 04 ngày 03/01/2023 Địa chỉ liên hệ: Số xx Phương Mai, phường Phương Mai, quận Đống Đa, TP Hà Nội.

Người được ủy quyền: Ông XXX - Chức vụ: Phó Giám đốc phụ trách điều hành Agribank Chi nhánh Hà Thành (Theo Quyết định ủy quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng và thi hành án số 2665/QĐ-NHNo-PC ngày 01/12/2022 của Tổng Giám đốc Agribank).

Người được ủy quyền lại:

Người thứ nhất: Ông XXX - Chức vụ: Phó Giám đốc Agribank Chi nhánh Hà Thành;

Người thứ hai (khi người thứ nhất đi vắng): Ông XXX - Chức vụ: Phó Trưởng phòng phụ trách Phòng Khách hàng Doanh nghiệp Agribank Chi nhánh Hà Thành; (Theo Quyết định ủy quyền lại số 79/QĐ-NHNo.HT-TH ngày 18/3/2024 của Phó Giám đốc phụ trách điều hành Agribank Chi nhánh Hà Thành).

Ông X có mặt.

Bị đơn: CÔNG TY TNHH XXX (Sau đây gọi tắt là Công ty X) - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty TNHH hai thành viên trở lên, mã số doanh nghiệp 0107924xxx đăng ký lần đầu ngày 17/7/2017, đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 25/11/2021 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.

- Trụ sở tại: Tầng x số xx phố Hàng Trống, phường Hàng Trống, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

- Người đại diện: Ông XXX - Chức vụ: Giám đốc.

- Người được ủy quyền: Bà XXX – Chức vụ: Phó Giám đốc (theo giấy ủy quyền ngày 10/3/2024 của Giám đốc công ty).

Bà X có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện, bản tự khai và các văn bản tố tụng khác trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Ngân hàng XXX - Chi nhánh Hà Thành do người đại diện theo ủy quyền XXX trình bày:

Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn xin giữ toàn bộ ý kiến như đã trình bày trong đơn khởi kiện, bản tự khai và những lần làm việc tại Tòa án.

Ngân hàng X Chi nhánh Hà Thành và Công ty X đã cùng nhau ký Hợp đồng tín dụng số 1303-LAV-202200487 ngày 08/06/2022 với hạn mức tín dụng tối đa là 80.000.000.000 đồng (Tám mươi tỷ đồng chẵn).

Quá trình vay, trả của Công ty X tại X Chi nhánh Hà Thành như sau:

- Tổng hạn mức tín dụng: 80.000.000.000 đồng (Tám mươi tỷ đồng chẵn).

- Dư nợ hiện tại như sau:

+ Dư nợ gốc: 26.465.320.800 đồng.

+ Dư nợ lãi tạm tính đến ngày 29/02/2024: 8.255.215.863 đồng ++ Lãi trong hạn: 7.102.528.116 đồng ++ Lãi quá hạn: 1.152.687.747 đồng - Toàn bộ dư nợ hiện tại không có tài sản bảo đảm.

Sau rất nhiều lần đôn đốc và gửi thông báo đến Công ty X để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng tín dụng số 1303-LAV-202200487 ngày 08/06/2022. Tuy nhiên, tính đến nay, Công ty X vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả toàn bộ nợ gốc, nợ lãi cho X Chi nhánh Hà Thành, liên tiếp vi phạm các nghĩa vụ đã cam kết với X Chi nhánh Hà Thành, cố tình không hợp tác, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của X Chi nhánh Hà Thành, gây khó khăn cho công tác thu hồi vốn của Nhà nước và quá trình xử lý, thu hồi nợ của X Chi nhánh Hà Thành. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của X Chi nhánh Hà Thành, bằng đơn này X Chi nhánh Hà Thành khởi kiện Công ty X ra trước Tòa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Những vấn đề đề nghị Tòa án giải quyết:

1. Tuyên buộc Công ty X phải trả cho Agribank Chi nhánh Hà Thành toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi tạm tính đến ngày 29/02/2024 là: 34.720.536.663 đồng (Ba mươi tư tỷ bảy trăm hai mươi triệu năm trăm ba mươi sáu ngàn sáu trăm sáu mươi ba đồng), trong đó:

- Nợ gốc: 26.465.320.800 đồng.

- Nợ lãi: 8.255.215.863 đồng.

+ Lãi trong hạn: 7.102.528.116 đồng.

+ Lãi quá hạn: 1.152.687.747 đồng.

2. Tuyên buộc Công ty X tiếp tục trả lãi và lãi phạt trên dư nợ gốc quá hạn từ 31/03/2024 cho đến ngày Công ty X tất toán các khoản vay và Công ty X buộc phải trả số lãi phát sinh này.

Ngoài những thông tin trên nguyên đơn không trình bày ghì thêm.

* Bị đơn- Đại diện theo ủy quyền bà XXX trình bày:

Đối với yêu cầu khởi kiện của X chi nhánh Hà Thành tại Tòa án nhân dân quận Ba Đình, công ty X nhất trí với lựa chọn của nguyên đơn về Tòa án giải quyết như đã trình bày tại các phiên làm việc tại Tòa án.

Nội dung quá trình giao kết Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp của công ty X tại Agribank chi nhánh Hà Thành như đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đã trình bày. Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng công ty X luôn thực hiện đúng thỏa thuận tuy nhiên do thời gian covid kéo dài, khả năng tài chính của công ty không thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán theo yêu cầu của nguyên đơn nhưng công ty đã chủ động thực hiện thanh toán trong phạm vi bảo đảm của các tài sản bảo đảm theo yêu cầu của nguyên đơn.

Hiện nay khoản nợ còn lại chưa thanh toán tính đến ngày 26 tháng 04 năm 2024 là : Nợ gốc: 26.465.320.800 đồng; Nợ lãi: 8.255.215.863 đồng; Lãi trong hạn: 7.102.528.116 đồng; Lãi quá hạn: 1.152.687.747 đồng; Công ty X cố gắng cơ cấu lại các nguồn tài chính để có phương án trả nợ trong năm 2024 tuy nhiên thời gian cụ thể Công ty X chưa thể xác định.Vì vậy đối với yêu cầu khởi kiện Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong việc xác định nội dung tranh chấp, thẩm quyền giải quyết tranh chấp, tư cách người tham gia tố tụng, thời hiệu khởi kiện; tiến hành thu thập chứng cứ đầy đủ, tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải đúng quy định; việc cấp, tống đạt và giao nhận văn bản tố tụng dân sự đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng. Việc Hội đồng xét xử tiến hành việc xét xử sau khi đã tống đạt hợp lệ cho đương sự là đúng thủ tục.

Nguyên đơn đã chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ của mình được quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự trong việc nộp đơn khởi kiện, cung cấp tài liệu chứng cứ, nộp tạm ứng án phí và trình bày yêu cầu của mình. Chấp hành đúng nội quy phiên tòa theo Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn, những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình được quy định tại các Điều 70, Điều 72, Điều 73, Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Sau khi phân tích nội dung vụ án, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ba Đình đề nghị Hội đồng xét xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

1. Tuyên buộc Công ty X phải trả cho Agribank Chi nhánh Hà Thành toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi tạm tính đến ngày 26 tháng 04 nawm2024 là: 34.720.536.663 đồng (Ba mươi tư tỷ bảy trăm hai mươi triệu năm trăm ba mươi sáu ngàn sáu trăm sáu mươi ba đồng), trong đó:

- Nợ gốc: 26.465.320.800 đồng.

- Nợ lãi: 8.255.215.863 đồng + Lãi trong hạn: 7.102.528.116 đồng.

+ Lãi quá hạn: 1.152.687.747 đồng.

2. Tuyên buộc Công ty X tiếp tục trả lãi và lãi phạt trên dư nợ gốc quá hạn từ 31/03/2024 cho đến ngày Công ty X tất toán các khoản vay và Công ty X buộc phải trả số lãi phát sinh này.

Án phí sơ thẩm: Nguyên đơn không phải chịu án phí; Bị đơn phải chịu án phí sơ thẩm có giá ngạch theo quy định pháp luật.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa. Sau phần hỏi và tranh luận, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền:

Đây là vụ án yêu cầu thanh toán tiền còn nợ theo Hợp đồng tín dụng số 1303-LAV-202200487 ngày 08/06/2022 được ký giữa : Công ty TNHH X VIỆT NAM X Chi nhánh Hà Thành; Mục đích vay: Vay bổ sung vốn lưu động của công ty. Do vậy, xác định đây là tranh chấp kinh doanh thương mại được quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Công ty TNHH X VIỆT NAM không thanh toán được khoản nợ cho Ngân hàng X – Chi nhánh Hà Thành khi đến hạn trả nợ. Do vậy, nguyên đơn đã khởi kiện bị đơn đến Tòa án nhân dân quận Ba Đình, đề nghị Tòa án giải quyết buộc Công ty TNHH X VIỆT NAM phải thanh toán trả Ngân hàng X – Chi nhánh Hà Thành toàn bộ khoản nợ gốc và lãi phát sinh, xác định thẩm quyền theo thỏa thuận của các bên khi ký kết Hợp đồng tín dụng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân quận Ba Đình thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền và còn thời hiệu.

[2] Về tố tụng:

Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn tham gia các phiên làm việc tại Tòa án theo đúng quy định. Bị đơn tham gia và có mặt tại phiên tòa ngày 26/42024. Tại phiên tòa hôm nay, các bị đơn không có yêu cầu phản tố, do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ và lời khai của các bên tham gia tố tụng, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án.

[3] Về nội dung:

Xét Hợp đồng tín dụng số 1303-LAV-202200487 ngày 08/06/2022 ký giữa X Chi nhánh Hà Thành và Công ty TNHH X VIỆT NAM được các bên ký kết có hình thức và nội dung phù hợp với quy định của pháp luật. Trong hợp đồng tín dụng các bên tự nguyện giao kết thực hiện hợp đồng và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung hợp đồng, tại thời điểm ký hợp đồng các bên đều có đầy đủ năng lực về hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm và không trái đạo đức xã hội. Do đó xác định đây là hợp đồng hợp pháp có hiệu lực thi hành đối với các bên và phù hợp với các quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Bộ luật dân sự năm 2015.

Quá trình thực hiện hượp đồng vay của bên vay và bên cho vay: Việc thẩm định và xét duyệt cho vay (quy trình thẩm định và quyết định cho vay, thẩm định và đánh giá tài sản bảo đảm, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, giải ngân vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ...) của X Chi nhánh Hà Thành đối với Công ty TNHH X VIỆT NAM hoàn toàn tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, Luật các Tổ chức tín dụng và quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc NHNN Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng và hướng dẫn của Ngân hàng X về quy trình cho vay. Khi công ty X vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận, bên vay và bên cho vay đều tích cực tháo gỡ để thu hồi nợ theo quy định.

Đối với dư nợ hiện tại X Chi nhánh Hà Thành đã có nhiều thông báo cho Công ty TNHH X VIỆT NAM về khoản nợ trên đã được chuyển sang thành nợ quá hạn theo quy định của Hợp đồng tín dụng quy định về thời hạn và phương thức trả nợ nhưng Công ty TNHH X VIỆT NAM không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Xét thấy việc thỏa thuận lãi trong hạn, lãi quá hạn trong các hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp là đúng pháp luật và phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng nên được chấp nhận. Do đó, việc X Chi nhánh Hà Thành khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Công ty TNHH X Việt Nam phải thanh toán trả X Chi nhánh Hà Thành số tiền nợ trên là có căn cứ chấp nhận.

Quá trình xem xét và xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ trong quá trình thực hiện Hợp đồng tín dụng các bên không đề nghị Tòa án xem xét giải quyết nên HĐXX không xét.

Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và quan điểm như đã trình bày trong các buổi làm việc tại Tòa án buộc Công ty TNHH X Việt Nam phải thực hiện toàn bộ ngay toàn bộ nghĩa vụ thanh toán cho Agribank Chi nhánh Hà Thành toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi tạm tính đến ngày 26/04/2024 là:

34.720.536.663 đồng (Ba mươi tư tỷ bảy trăm hai mươi triệu năm trăm ba mươi sáu ngàn sáu trăm sáu mươi ba đồng); bị đơn xác định toàn bộ số tiền theo nghĩa vụ thanh toán đối với nguyên đơn nhưng tài chính khó khăn không thực hiện được theo yêu cầu của nguyên đơn, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định.

[5] Về án phí: Nguyên đơn không phải chịu án phí sơ thẩm. Bị đơn phải chịu án phí sơ thẩm có giá ngạch theo quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ba Đình tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm về hướng giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.

[6] Về quyền kháng cáo:

Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại các Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 5, khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 463, 466, 468,470 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91, khoản 2 Điều 95, khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch đảm bảo; Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 163/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;

Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án Xử:

1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng X ( X chi nhánh Hà Thành) Buộc:

- Công ty TNHH X Việt Nam phải thanh toán trả cho Ngân hàng X ( X chi nhánh Hà Thành)theo Hợp đồng tín dụng số 1303-LAV-202200487 ngày 08/06/2022 với toàn bộ số tiền tạm tính đến ngày 26/04/2024 là: 34.720.536.663 đồng (Ba mươi tư tỷ bảy trăm hai mươi triệu năm trăm ba mươi sáu ngàn sáu trăm sáu mươi ba đồng), trong đó: Nợ gốc: 26.465.320.800 đồng; Lãi trong hạn và quá hạn: 8.255.215.863 đồng (Lãi trong hạn: 7.102.528.116 đồng; Lãi quá hạn: 1.152.687.747 đồng).

Kể từ ngày kế tiếp ngày xét xử sơ thẩm 26 tháng 4 năm 2024, Công ty TNHH X Việt Nam còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với khoản tiền nợ gốc cho đến khi thanh toán hết nợ theo mức lãi suất mà hai bên thỏa thuận tại các hợp đồng tín dụng đã ký.

Trường hợp hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật, Công ty TNHH X Việt Nam không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền gốc và tiền lãi nói trên cho Ngân hàng X ( X chi nhánh Hà Thành) thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án kê biên phát mại các tài sản của Công ty TNHH X Việt Nam để thực hiện thu hồi nợ theo quy định.

3. Do các bị đơn không đưa ra yêu cầu phản tố nên Tòa án không xem xét. Dành quyền khởi kiện bằng một vụ án khác trong trường hợp các đương sự có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

4. Về án phí:

Công ty TNHH X Việt Nam phải chịu 142.720.537 đồng (Bằng chữ: một trăm bốn mươi hai triệu bảy trăm hai mươi nghìn lăm trăm ba mươi bảy đồng) án phí sơ thẩm;

- Ngân hàng X ( X chi nhánh Hà Thành)không phải chịu án phí sơ thẩm và được trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 67.232000 đồng (Bằng chữ: sáu mươi bảy triệu hai trăm ba mươi hai nghìn đồng) theo biên lai thu số 0005101 ngày 28 tháng 3 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

5. Quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày 26 tháng 4 năm 2024. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

490
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 53/2024/KDTM-ST

Số hiệu:53/2024/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ba Đình - Hà Nội
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành:26/04/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về