Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN thì thẻ tín dụng (Credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Nghĩa là thẻ tín dụng sẽ được liên kết với ngân hàng và khách hàng được mượn một số tiền trong hạn mức cho phép để mua sắm, chi tiêu thanh toán thay thế tiền mặt và cuối kỳ sẽ phải trả lại đầy đủ cho ngân hàng. Số hạn mức được cấp phụ thuộc vào lịch sử tín dụng và mức thu nhập của khách hàng.
Thẻ tín dụng có 02 loại bao gồm:
- Thẻ tín dụng nội địa: Là loại thẻ chỉ có thể sử dụng thanh toán trong nước.
- Thẻ tín dụng quốc tế: Là loại thẻ tín dụng có thể thanh toán trong và ngoài nước trực tiếp mà không cần đổi tiền mặt.
Như vậy, thẻ tín dụng sẽ giúp khách hàng thanh toán thuận tiện và dễ dàng các chi phí mua sắm tại siêu thị, qua website tích hợp phương thức thanh toán trực tuyến, thanh toán hóa đơn hay đặt vé máy bay...
Phí thường niên là loại phí liên quan đến thẻ được thu hàng năm để duy trì tài khoản thẻ và những lợi ích có từ thẻ. Khi bạn mở thẻ ATM sẽ là lúc bắt đầu tính phí này được tính.
Theo Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng như sau:
- Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
- Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
Theo đó, trong hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định về phí dịch vụ thẻ tín dụng như sau:
- Chỉ Tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) được thu phí của chủ thẻ. TCPHT thu phí theo Biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình và không được thu thêm bất kỳ loại phí nào ngoài Biểu phí đã công bố. Biểu phí dịch vụ thẻ phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại thẻ và dịch vụ thẻ.
- Biểu phí dịch vụ thẻ của TCPHT phải phù hợp với quy định của pháp luật, được niêm yết công khai và phải cung cấp cho chủ thẻ trước khi sử dụng và khi có sự thay đổi.
- Các hình thức thông báo và cung cấp thông tin về phí cho chủ thẻ phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
- Thời gian từ khi thông báo đến khi áp dụng các thay đổi về phí tối thiểu là 07 ngày và phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
Đồng thời, theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 13 Thông tư 19/2016/TT-NHNN thì hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phải có nội dung quy định về phí (các loại phí, các thay đổi về phí).
Tuy nhiên, chủ thẻ có quyền khiếu nại và tổ chức phát hành thẻ có trách nhiệm giải quyết, trả lời khiếu nại của chủ thẻ. (Theo Điều 20 Thông tư 19/2016/TT-NHNN)
Như vậy, theo quy định trên thì phí thường niên thẻ tín dụng sẽ được tổ chức tín dụng quyết định và niêm yết công khai, đồng thời tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất và các mức phí cung ứng dịch vụ có liên quan. Khách hàng có quyền khiếu nại nếu mức phí không hợp lý và tổ chức tín dụng có trách nhiệm giải quyết.
(Mức phí này chỉ mang tính chất tham khảo)
- Mức phí thường niên thẻ tín dụng tại các ngân hàng hiện nay dao động từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng/năm, tùy thuộc vào loại thẻ, ngân hàng phát hành và hạng thẻ.
- Phí thường niên thẻ tín dụng năm đầu: Nhìn chung, các ngân hàng đều miễn phí thẻ thường niên năm đầu cho khách hàng. Tuy nhiên, một số ngân hàng có thể có các chương trình ưu đãi, miễn phí phí thường niên năm đầu cho một số đối tượng khách hàng cụ thể, chẳng hạn như:
+ Khách hàng có doanh số chi tiêu đạt mức nhất định trong năm đầu tiên
+ Khách hàng có thẻ tín dụng được tài trợ bởi doanh nghiệp
+ Khách hàng có thẻ tín dụng được phát hành nhân dịp đặc biệt
- Phí thường niên thẻ tín dụng năm thứ 2 trở đi: Phí thường niên thẻ tín dụng năm thứ 2 trở đi sẽ được tính theo hạng thẻ của khách hàng.
Lưu ý: Hạng thẻ càng cao thì phí thường niên càng cao
- Mức phí thường niên theo hạng thẻ:
Hạng thẻ | Phí thường niên (VND) |
Chuẩn | 100.000 - 200.000 |
Vàng | 200.000 - 300.000 |
Platinum | 300.000 - 500.000 |
+ Sacombank: Phí thường niên thẻ tín dụng Sacombank Visa/MasterCard chuẩn là 299.000 đồng/năm.
+ Vietcombank: Phí thường niên thẻ tín dụng Vietcombank Visa/MasterCard chuẩn là 200.000 đồng/năm.
+ Vietinbank: Phí thường niên thẻ tín dụng Vietinbank Visa/MasterCard chuẩn là 120.000 đồng/năm.
+ VPBank: Phí thường niên thẻ tín dụng VPBank Visa/MasterCard chuẩn là 250.000 đồng/năm.
Trân trọng!