Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 51/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH A

BẢN ÁN 51/2021/DS-ST NGÀY 08/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 08 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T , tỉnh A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 33/2021/TLST-DS ngày 04/3/2021 về việc “Tranh chấp dân sự - Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 116/2021/QĐXX-DS ngày 14/5/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 124/2021/QĐST-DS ngày 27/5/2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Quỹ tín dụng nhân dân P .

Trụ sở: số 234, đường T, ấp P, thị trấn P, huyện T , tỉnh A .

Người đại diện theo pháp luật: ông Văng Công H, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân P .

Người đại diện theo ủy quyền: ông Đởm Hùng K, sinh năm 1970 - Nhân viên Quỹ tín dụng nhân dân P (Văn bản ủy quyền ngày 31/01/2021) (có mặt).

Địa chỉ: số 234, đường T, ấp P, thị trấn P , huyện T , tỉnh A .

2. Bị đơn: bà Mai Thị D , sinh năm 1987 (vắng mặt).

Địa chỉ: ấp V, xã V , huyện T , tỉnh A .

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai ngày 05/5/2021, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn Quỹ tín dụng nhân dân P (do ông Đởm Hùng K, đại diện) trình bày: ngày 11/01/2019, bà Mai Thị D có đến Quỹ tín dụng nhân dân P ký hợp đồng tín dụng số 04/19TCVK/HĐTD để vay số tiền 25.000.000 đồng. Mục đích vay: sinh hoạt gia đình. Thời hạn vay: 18 tháng (kể từ ngày 11/01/2019 đến ngày 11/7/2020). Lãi suất vay 18%/năm. Hình thức vay tín chấp, bà D trả góp cho Quỹ tín dụng vào ngày 11 (dương lịch) hàng tháng.

Sau khi vay, bà D đã trả cho Quỹ tín dụng nhân dân P được 01 lần vào ngày 22/02/2019 với số tiền là 1.906.900 đồng (trong đó vốn: 1.389.000 đồng, lãi 517.900 đồng) rồi ngưng. Sau đó, Quỹ tín dụng nhân dân P đã nhiều lần cử nhân viên đến gặp bà D để thu hồi vốn, lãi nhưng bà hứa hẹn mà không thực hiện. Nay Quỹ tín dụng nhân dân P yêu cầu bà Mai Thị D có trách nhiệm trả cho Quỹ tín dụng nhân dân P số tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày 08/6/2021 là 35.272.200 đồng (trong đó nợ gốc là 23.611.000 đồng, lãi là 11.661.200 đồng) và lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng cho đến khi tất toán khoản vay.

Bị đơn bà Mai Thị D vắng mặt và cũng không có văn bản trình bày ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp: tranh chấp giữa Quỹ tín dụng nhân dân P với bà Mai Thị D là tranh chấp dân sự về Hợp đồng tín dụng, theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: bị đơn bà Mai Thị D có địa chỉ tại ấp V, xã V , huyện T , tỉnh A nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tống đạt trực tiếp các văn bản tố tụng, triệu tập hợp lệ bà Mai Thị D đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa. Tuy nhiên, các lần triệu tập bà D đều vắng mặt, không lý do. Do vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bà D.

[4] Về nội dung: Quỹ tín dụng nhân dân P khởi kiện bà Mai Thị D để yêu cầu trả số tiền gốc và lãi tính đến ngày 08/6/2021 là 35.272.200 đồng (trong đó nợ gốc là 23.611.000 đồng, lãi là 11.661.200 đồng) và lãi suất phát sinh theo quy định tại hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán dứt nợ. Chứng cứ nguyên đơn đưa ra là Hợp đồng tín dụng số 04/19TCVK/HĐTD ngày 11/01/2019 được ký kết giữa Quỹ tín dụng nhân dân P với bà Mai Thị D .

[4.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy, Hợp đồng tín dụng số 04/19TCVK/HĐTD ngày 11/01/2019 giữa Quỹ tín dụng nhân dân P với bà Mai Thị D được ký kết trên cơ sở tự nguyện và phù hợp với quy định của pháp luật nên hợp đồng hợp pháp và có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Sau khi vay, bà D đã trả được 1.906.900 đồng (trong đó vốn: 1.389.000 đồng, lãi 517.900 đồng) thì ngưng cho đến nay.

[4.2] Tòa án nhiều lần triệu tập hợp lệ bà Mai Thị D để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; đồng thời đối chiếu các khoản nợ. Mặc dù bà D trực tiếp ký nhận các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng bà không đến tham gia các phiên hòa giải và cũng không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với số nợ trên. Do đó, căn cứ Hợp đồng tín dụng số 04/19TCVK/HĐTD ngày 11/01/2019 và Bảng kê tính lãi ngày 08/6/2021, Hội đồng xét xử buộc bà Mai Thị D có nghĩa vụ trả cho Quỹ tín dụng nhân dân P số tiền gốc và lãi tính đến ngày 08/6/2021 là 35.272.200 đồng (trong đó nợ gốc là 23.611.000 đồng, lãi là 11.661.200 đồng) và lãi phát sinh theo Hợp đồng tín dụng là có căn cứ, phù hợp với Điều 463 và Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: bà Mai Thị D bị buộc trả số tiền nêu trên nên phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. Quỹ tín dụng nhân dân P không phải chịu án phí nên được nhận lại tiền tạm ứng án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Quỹ tín dụng nhân dân P .

1.1. Buộc bị đơn bà Mai Thị D có nghĩa vụ trả cho Quỹ tín dụng nhân dân P số tiền gốc, lãi tính đến ngày 08/6/2021 là 35.272.200 đồng (ba mươi lăm triệu, hai trăm bảy mươi hai nghìn, hai trăm đồng), trong đó nợ gốc là 23.611.000 đồng, lãi là 11.661.200 đồng.

1.2. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

2.1. Bà Mai Thị D phải chịu 1.763.610 đồng (một triệu, bảy trăm sáu mươi ba nghìn, sáu trăm mười đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

2.2. Quỹ tín dụng nhân dân P không phải chịu án phí nên được nhận lại tiền tạm ứng án phí là 825.925 đồng (tám trăm hai mươi lăm nghìn, chín trăm hai mươi lăm đồng), đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008212, ngày 04 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T , tỉnh A .

3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 51/2021/DS-ST

Số hiệu:51/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tịnh Biên - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 08/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về