Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 44/2021/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 44/2021/DS-ST NGÀY 08/12/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 08 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 106/2021/TLST-DS ngày 18 tháng 6 năm 2021 về “tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 106/2021/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 10 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 106/2021/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP KL Đa chỉ: Số 40-42-44 PHT, phường VTV, thành phố RG, tỉnh Kiên Giang.

Đa chỉ liên hệ: 158- 160 NVL, quận TK, thành phố Đà Nẵng.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Lê Thị Kim L- chức vụ: Giám đốc - là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (Văn bản ủy quyền số 1418/QĐ-NHKL ngày 01.7.2020). Bà L ủy quyền lại cho bà Trần Thị H - sinh năm:

1984- chức vụ: nhân viên hỗ trợ Tín dụng TMCP KL - Phòng giao dịch Hải Châu tham gia tố tụng (Văn bản ủy quyền số 48/UQ-CNĐN ngày 04.02.2021). Có mặt - Bị đơn: Ông Nguyễn Quốc Kh - sinh năm: 1975 Địa chỉ thường trú: số 24 HM3, phường HM, quận LC, thành phố Đà Nẵng. Nơi làm việc: Chi nhánh Công ty Cổ phần S - Xí nghiệp TX Đà Nẵng.

Đa chỉ: 236 đường HP, phường TC, quận TK, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện gửi đến Tòa án, quá trình tham gia tố tụng và tại phiên toà hôm nay, ngƣời đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là bà Trần Thị H trình bày:

Ngày 04/3/2017, ông Nguyễn Quốc Kh có ký Giấy đăng ký phát hành kiêm Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế KIENLONGBANK số: 20017063000010 với Ngân hàng TMCP KL, cụ thể như sau: hạn mức thẻ tín dụng: 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng); mục đích vay vốn: tiêu dùng - mở hạn mức thẻ Visa; ngày mở thẻ: 04.3.2017, ngày hết hạn 03.3.2020; lãi suất vay: 22%/năm; lãi suất nợ quá hạn: theo quy định hiện hành của KLB; tài sản đảm bảo cho khoản vay trên: cho vay tín chấp.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông Kh đã không thực hiện việc thanh toán lãi và vốn theo cam kết cho ngân hàng TMCP KL. Do đó ông Kh vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế KIENLONGBANK được ký kết với ngân hàng TMCP KL.

Tm tính đến ngày 08.12.2021, tổng số tiền nợ của Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế KIENLONGBANK số: 20017063000010 mà ông Nguyễn Quốc Kh phải trả cụ thể như sau:

Vn gốc : 29.946.386 đồng.

Lãi, phạt, phí : 18.856.548 đồng. Tổng cộng : 48.802.934 đồng.

Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đề nghị Tòa án buộc ông Nguyễn Quốc Kh phải thanh toán toàn bộ số nợ 48.802.934 đồng, bao gồm: tiền gốc 29.946.386 đồng; nợ lãi, phạt, phí 18.856.548 đồng; (lãi 8.781.859 đồng; phí phạt chậm trả 7.325.037 đồng; phí vượt hạn mức 2.749.652 đồng) (tính đến ngày 08/12/2021) và phải tiếp tục chịu lãi kể từ ngày 09/12/2021 cho đến khi thanh toán xong.

Bị đơn ông Nguyễn Quốc Kh đã được triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án để giải quyết và cũng không có văn bản trình bày ý kiến.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê:

- Về thủ tục tố tụng: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê thống nhất về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm hội đồng xét xử nghị án. Nguyên đơn đã được đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự; riêng bị đơn là ông Nguyễn Quốc Kh đã không trình bày ý kiến của mình và vắng mặt không có lý do trong suốt quá trình tố tụng mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nên phải chịu hậu quả pháp lý về sự vắng mặt của mình.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc ông Nguyễn Quốc Không phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP KL số tiền: 48.802.934 đồng. Trong đó, tiền gốc: 29.946.386 đồng; nợ lãi: 8.781.859 đồng; phí phạt chậm trả: 7.325.037 đồng; phí vượt hạn mức: 2.749.652 đồng (tính đến ngày 08/12/2021).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Về quan hệ pháp luật: Theo đơn khởi kiện đề ngày 03/02/2021 thì nguyên đơn Ngân hàng TMCP KL yêu cầu bị đơn ông Nguyễn Quốc Kh trả số tiền nợ vay theo Giấy đăng ký phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ngày 04/3/2017 với mục đích là vay tiêu dùng. Do đó, căn cứ vào khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 3 Điều 98 Lut Các tổ chức tín dụng, quan hệ pháp luật là tranh chấp dân sự về hợp đồng tín dụng.

Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Nơi làm việc của bị đơn là Chi nhánh Công ty Cổ phần S - Xí nghiệp TX Đà Nẵng có địa chỉ tại 236 đường Hải Phòng, phường Tân Chính, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Do đó, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, tranh chấp phát sinh giữa Ngân hàng TMCP KL và ông Nguyễn Quốc Kh thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

Về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải: Tòa án nhân dân quận Thanh Khê đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định tại các Điều 208, 209, 210 và 211 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn ông Nguyễn Quốc Kh được Tòa án triệu tập hợp lệ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng trong quá trình giải quyết cũng như tại phiên tòa vắng mặt không có lý do. Vì vậy, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông Nguyễn Quốc Kh.

[2] Về nội dung tranh chấp:

Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP KL thì thấy:

Căn cứ Giấy đăng ký phát hành kiêm Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế KIENLONGBANK số: 20017063000010 được ký kết ngày 04/3/2017 giữa Ngân hàng TMCP KL và ông Nguyễn Quốc Kh thì giữa chủ thẻ ông Nguyễn Quốc Kh và bên phát hành thẻ là Ngân hàng TMCP KL có thỏa thuận việc cấp và sử dụng thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 30.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất vay là 22%/ năm. Sau khi được cấp thẻ và giải ngân, ông Kh đã sử dụng thẻ để thanh toán số tiền 493.821.827 đồng và đã thanh toán thẻ số tiền 463.875.441 đồng.

Lần cuối cùng ông thanh toán cho Ngân hàng là ngày 04/09/2020 với số tiền 2.000.000 đồng. Do ông Kh vi phạm nghĩa vụ thanh toán và không có thiện chí trả nợ nên Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 08/12/2021, ông Kh còn nợ Ngân hàng tổng cộng số tiền 48.802.934 đồng, bao gồm: tiền gốc 29.946.386 đồng; nợ lãi 8.781.859 đồng; phí phạt chậm trả 7.325.037 đồng; phí vượt hạn mức 2.749.652 đồng.

HĐXX xét thấy giao dịch dân sự giữa Ngân hàng TMCP KL và Ông Nguyễn Quốc Kh được ký kết trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các chủ thể tham gia ký kết có đầy đủ năng lực trách nhiệm dân sự. Hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết có hình thức và nội dung phù hợp với các Điều 117, 398, 401 và 463 của Bộ luật Dân sự nên có hiệu lực đối với các bên đã tham gia giao dịch. Ông Nguyễn Quốc Kh đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng nên việc Ngân hàng TMCP KL khởi kiện, yêu cầu Tòa án buộc ông Kh thanh toán toàn bộ số tiền còn nợ là có cơ sở và phù hợp với các điều khoản trong Giấy đăng ký phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ngày 04/3/2017, trong phụ lục 01 Bản chấp nhận về điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng quốc tế KIENLONGBANK cũng như phù hợp với quy định tại Điều 466 của Bộ lut Dân sự; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng nên HĐXX chấp nhận.

Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, do vậy HĐXX chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bị đơn ông Nguyễn Quốc Kh phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP KL số tiền 48.802.934 đồng. Trong đó, tiền gốc: 29.946.386 đồng; nợ lãi: 8.781.859 đồng; phí phạt chậm trả: 7.325.037 đồng; phí vượt hạn mức: 2.749.652 đồng.

Ông Nguyễn Quốc Kh phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.

[3] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông Nguyễn Quốc Kh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 5% x 48.802.934 = 2.440.146 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP KL số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: - Các điều 117, 398, 401, 463 và Điều 466 Bộ luật dân sự;

- Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP KL đối với ông Nguyễn Quốc Kh.

Buộc ông Nguyễn Quốc Kh phải trả cho Ngân hàng TMCP KL số tiền:

48.802.934 đng (Bốn mươi tám triệu, tám trăm lẻ hai nghìn, chín trăm ba mươi tư đồng). Trong đó, tiền gốc: 29.946.386 đồng (Hai mươi chín triệu, chín trăm bốn mươi sáu nghìn, ba trăm tám mươi sáu đồng); nợ lãi 8.781.859 đồng (Tám triệu, bảy trăm tám mươi mốt nghìn, tám trăm năm mươi chín đồng); phí phạt chậm trả: 7.325.037 đồng (Bảy triệu, ba trăm hai mươi lăm nghìn, không trăm ba mươi bảy đồng); phí vượt hạn mức: 2.749.652 đồng (Hai triệu, bảy trăm bốn mươi chín nghìn, sáu trăm năm mươi hai đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Án phí Dân sự sơ thẩm: ông Nguyễn Quốc Kh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.440.146 đng (Hai triệu, bốn trăm bốn mươi nghìn, một trăm bốn mươi sáu đồng).

Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP KL số tiền 841.000 đồng (Tám trăm bốn mươi mốt nghìn đồng) tạm ứng án phí DS-ST đã nộp theo biên lai thu số 0009235 ngày 15 tháng 3 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.

3. Quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều Điều 06, 07, 07a và 09 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

88
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 44/2021/DS-ST

Số hiệu:44/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thanh Khê - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 08/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về