Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 72/2022/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 72/2022/DS-ST NGÀY 22/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 22 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 42/2019/TLST-DS ngày 28-4-2022, về việc tranh chấp  về  hợp  đồng  mua  bán  tài  sản,  theo  Quyết  định  đưa  vụ  án  ra  xét  xử  số  61/2022/QĐXXST-ST ngày 08-8-2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị C, sinh năm 1970; địa chỉ: Số 121/2, ấp T, xã G,  huyện V, tỉnh Tiền Giang (vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Tuấn B, sinh năm 1984; địa chỉ: Khu phố B, thị trấn M, huyện P, tỉnh Tiền Giang (vắng mặt).

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1966;

địa chỉ: Số 121/2, ấp T, xã G, huyện V, tỉnh Tiền Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Bà Lê Thị C trình bày bà có bán phân bón các loại cho ông Nguyễn Tuấn B. Ông Tuấn B có mua, có trả nhưng số nợ ông Tuấn B còn thiếu lại quá nhiều nên ông Tuấn B có viết giấy nợ bà số tiền 1.080.000.000 đồng. Bà yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Tuấn B trả cho bà số tiền 1.080.000.000 đồng. Giấy phép kinh doanh của gia đình bà C do chồng bà là ông Nguyễn Văn P đứng tên.

Trong quá trình tố tụng, bị đơn là ông Nguyễn Tuấn B đã được Tòa án giao các văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ nhiều lần, nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan và cũng không có nộp cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của bà C.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên  tòa, Hội đồng xét xử nhận định: Về thủ tục tố tụng:

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án: Đây là vụ án Tranh chấp về hợp đồng mua bán tài sản; bị đơn là ông Nguyễn Tuấn B cư trú tại huyện P, tỉnh Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1  Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về sự vắng mặt của đương sự: bà Lê Thị C, ông Nguyễn Văn P có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; bị đơn là ông Nguyễn Tuấn B được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách  quan, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt bà C, ông P, ông Tuấn B.

Về nội dung:

[4]. Bà C khởi kiện yêu cầu ông Tuấn B trả số tiền nợ mua phân bón còn thiếu là 1.080.000.000 đồng, bà có cung cấp cho Tòa án giấy nợ ngày 11-10-2019, thể hiện ông Tuấn B có nợ bà C số tiền trên. Tòa án đã niêm yết đơn khởi kiện cùng các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện cho ông Tuấn B nhưng ông Tuấn B không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của bà C. Hội đồng xét xử xác định ông Tuấn B có  nợ bà C số tiền 1.080.000.000 đồng.

[5]. Xét yêu cầu khởi kiện của bà C là có căn cứ, phù hợp với quy định tại  Điều  430, Điều 440 của Bộ luật Dân sự,  Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của bà C được Tòa án chấp nhận, nên ông Tuấn B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Điều 430, Điều 440, Điều 357 của Bộ luật Dân sự, Điều 26 Luật Thi hành án dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-  2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 1 Điều 227,  khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị C.

1. Buộc ông Nguyễn Tuấn B trả cho bà Lê Thị C số tiền 1.080.000.000 đồng   (một tỷ không trăm tám mươi triệu đồng).

2. Về án phí:

- Ông Nguyễn Tuấn B phải chịu 44.400.000 đồng (bốn mươi bốn triệu bốn trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

- Hoàn lại cho bà Lê Thị C 22.200.000 đồng (hai mươi hai triệu hai trăm nghìn đồng)  tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003023 ngày 22-4-2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang.

3. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

4. Bà C, ông Tuấn B, ông Pcó quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ  ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 72/2022/DS-ST

Số hiệu:72/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về