Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 71/2019/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 71/2019/DS-ST NGÀY 23/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Trong ngày 23 tháng 10 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 160/2019/TLST- DS ngày 10 tháng 6 năm 2019 về tranh chấp “Hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 169/2019/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Giang Văn N – sinh năm 1962.

Cư trú tại: Số 232, đường LVL, k 2, p 1, thành phố CM, tỉnh Cà Mau.

- Người đại diện theo ủy quyền của ông Giang Văn N: Chị Du Thị B, sinh năm 1980 (Có mặt).

Cư trú tại: Số 79, đường ĐTH, k 4, p 9, thành phố CM, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Dương Hoài H, sinh năm 1979 (Vắng mặt). Cư trú tại: Ấp KT, xã HM, huyện CN, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 10 tháng 6 năm 2019 và tại phiên tòa bà Du Thị B là đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn Giang Văn N trình bày: Vào năm 2014 ông Giang Văn N có bán thức ăn tôm và thuốc thủy sản cho ông Dương Hoài H đến ngày 01 tháng 9 năm 2019 thì ông Hận còn nợ ông N số tiền là 70.061.000 đồng. Mặc dù ông N đã liên hệ đòi nợ nhiều lần, nhưng ông Hận không thực hiện việc trả nợ. Nay Ngọc yêu cầu ông Hận phải trả cho ông N số tiền là 118.315.000 đồng. Số tiền còn nợ được ông Dương Hoài H tự tay viết và ký tên vào sổ theo dõi công nợ của ông vào ngày 01 tháng 6 năm 2019.

Đối với ông Dương Hoài H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập ông Dương Hoài H hợp lệ đến lần thứ hai để đến Tòa án để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng ông Dương Hoài H vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có bất cứ văn bản nào có ý kiến về yêu cầu khởi kiện của ông Giang Văn N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa Nguyên đơn và bị đơn được xác định là tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Cụ thể là tranh chấp “ Hợp đồng mua bán tài sản” theo quy định tại Điều 430 Bộ luật dân sự năm 2015. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại Ấp KT, xã HM, huyện CN, tỉnh Cà Mau nên Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Qua xét hỏi và tranh tụng tại phiên tòa, nhận định của Tòa án về nội dung tranh chấp của vụ án như sau: Giao dịch mua bán hoàng hóa là thức ăn tôm và thuốc thủy sản giữa các bên đương sự là có xảy ra trên thực tế và được phía bị đơn là ông Dương Hoài H tự tay viết và ký vào sổ theo dõi công nợ của ông Giang Văn N vào ngày 01 tháng 6 năm 2019. Đây là những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu buộc ông Dương Hoài H phải trả số tiền còn nợ là 118.315.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy tại hồ sơ thể hiện có các tài liệu chứng từ ghi rỏ công nợ của ông Dương Hoài H đối với ông Giang Văn N. Tuy nhiên ông Dương Hoài H không đến Tòa án đê tham gia tố tụng để trình bày về các khoản nợ của mình. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do Nguyên điơn cung cấp để giải quyết vụ án.

Từ những cơ sở như đã phân tích nêu trên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Nguyên đơn. Buộc ông Dương Hoài H phải trả cho ông Giang Văn N số tiền còn nợ là 118.315.000 đồng.

Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Ông Giang Văn N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch, ông Dương Hoài H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Các điều 26, 35, 39, 92, 147, 227, 266, 271, 273, 278 và 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Điều 357, 430, 440, 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1] Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của ông Giang Văn N. Buộc ông Dương Hoài H phải trả cho ông Giang Văn N số tiền là 118.315.000.000 đồng. Đối với số tiền nêu trên kể từ ngày ông Giang Văn N có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Dương Hoài H không thi hành xong thì ông Dương Hoài H còn phải chịu lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành án.

[2] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Buộc ông Dương Hoài H phải nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 5.915.750 đồng Ông Giang Văn N được nhận lại 2.937.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0004501 ngày 10 tháng 6 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Dương Hoài H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

68
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 71/2019/DS-ST

Số hiệu:71/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 23/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về