Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 36/2020/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 36/2020/DS-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 30 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 46/2020/TLST-DS Ngày 13 tháng 7 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 33B/2020/QĐXXST-DS Ngày 26 tháng 8 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 32/2020/QĐST-DS Ngày 10 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Lê A, sinh năm 1976; địa chỉ: Thôn V, xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần D, sinh năm 1958; địa chỉ: 73 A, thị trấn C, huyện T, tỉnh Phú Yên. Có mặt.

- Bị đơn: Vợ chồng ông Võ T – sinh năm 1978, bà Nguyễn Thị N- sinh năm 1980; địa chỉ: Thôn P, xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề Ngày 16/6/2020, quá trình tố tụng tại Tòa án và tại phiên tòa, ông Trần D đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ngày 19/4/2018 âm lịch, vợ chồng ông Võ T, bà Nguyễn Thị N(vợ chồng ông T, bà N) mua 882,6 kg tôm hùm thịt của ông Lê A (ông Q) với giá 720.000đ/kg, thành tiền tổng cộng 635.470.000đ, vợ chồng ông T, bà N viết giấy ghi nhận nợ đề ngày 19/4/2018 âm lịch hẹn 15 ngày sau (đến ngày 17/6/2018 dương lịch) sẽ trả đủ số tiền này cho ông Q. Đến hẹn trả nợ, vợ chồng ông T, bà N không trả tiền cho ông Q. Ngày 17/10/2018, vợ chồng ông T, bà N tiếp tục viết giấy hẹn trả tiền, hẹn 60 ngày sau kể từ ngày 17/10/2018 sẽ trả đủ tiền mua tôm hùm thịt còn nợ cho ông Q. Tuy nhiên đến nay vợ chồng ông T, bà N vẫn chưa trả nợ cho ông Q nên ông Q khởi kiện, yêu cầu Tòa buộc vợ chồng ông T, bà N phải trả cho ông Q 635.470.000đ tiền mua tôm hùm thịt còn nợ, không yêu cầu trả lãi chậm trả. Vì không hiểu biết pháp luật, nên sau khi vợ chồng ông T, bà N viết giấy hẹn trả tiền đề ngày 17/10/2018, ông Q đã xé bản chính giấy ghi nhận nợ đề ngày 19/4/2018 âm lịch, chỉ còn giữ bản pho to.

Tòa án nhân dân thị xã Sông Cầu đã tiến hành triệu tập hợp lệ bị đơn vợ chồng ông Võ T, bà Nguyễn Thị N nhưng vợ chồng ông T, bà N vắng mặt nên không có lời trình bày và Tòa án không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Sông Cầu phát biểu ý kiến: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Thẩm phán, thư ký và Hội đồng xét xử tuân theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định. Các đương sự thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 430, 440 Bộ luật Dân sự năm 2015 tuyên xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê A, buộc bị đơn vợ chồng ông T, bà N phải T toán trả cho nguyên đơn số tiền 635.470.000 đồng và chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn T toán nợ xuất phát từ giao dịch mua bán tôm giữa hai bên nên xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”. Bị đơn thường trú tại Thôn P, xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Sông Cầu theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tại phiên tòa, bị đơn vợ chồng ông T, bà N vắng mặt, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 2 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê A yêu cầu vợ chồng ông T, bà N thực hiện nghĩa vụ T toán nợ:

Tại bản chính Giấy hẹn trả tiền đề ngày 17/10/2018 ghi nhận nội dung ngày 19/4/2018 âm lịch, vợ chồng ông T, bà N có mua tôm hùm thịt của vợ chồng ông Q với số tiền 635.470.000đ, hẹn 15 ngày sau sẽ trả nhưng chưa trả nên tiếp tục hẹn 60 ngày sau tính từ ngày 17/10/2018, vợ chồng ông T, bà N sẽ trả đủ số tiền nêu trên cho vợ chồng ông Q. Nội dung này phù hợp nội dung ghi nhận tại bản pho to Giấy ghi nhận nợ đề ngày 19/4/2018 âm lịch, theo đó vợ chồng ông T, bà N ghi nhận còn nợ vợ chồng ông Q số tiền 635.470.000đ từ giao dịch mua bán tôm hùm thịt cùng ngày 19/4/2018 âm lịch giữa các bên, với số lượng tôm mua 882,6 kg, giá mua: 720.000đ/kg. Tại biên bản lấy lời khai ngày 26/8/2020, ông Q và vợ ông Q - bà Nguyễn Thị L cùng khẳng định khoản nợ 635.470.000đ từ giao dịch mua bán tôm hùm thịt ngày 19/4/2018 âm lịch là tài sản riêng của ông Q, không phải tài sản chung của vợ chồng nên bà L không có liên quan. Do đó, ông Q khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông T, bà N trả nợ cho ông Q số tiền 635.470.000đ từ giao dịch mua bán tôm hùm thịt Ngày 19/4/2018 âm lịch giữa các bên, với số lượng tôm mua 882,6 kg, giá mua: 720.000đ/kg là có căn cứ, phù hợp quy định pháp luật nên buộc vợ chồng ông T, bà N phải trả một lần số tiền 635.470.000đ còn nợ cho ông Q.

[3] Về án phí: Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

[3.1] Bị đơn vợ chồng ông T, bà N phải chịu 29.419.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm [20.000.000đ + (635.470.000đ – 400.000.000đ x 4%)].

[3.2] Hoàn trả cho nguyên đơn ông Q số tiền 14.709.000đ tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp tại Biên lai thu tiền số AA/2019/0004914 Ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Chi cục thi hành án Dân sự thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 357, 430, 434, 440 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 147, Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của ông Lê A theo đơn khởi kiện đề ngày 16/6/2020. Buộc vợ chồng ông Võ T, bà Nguyễn Thị N có nghĩa vụ trả một lần tiền nợ do mua tôm cho ông Lê A số tiền 635.470.000đ (Sáu trăm ba mươi lăm triệu bốn trăm bảy mươi nghìn đồng).

2. Án phí:

Bị đơn vợ chồng ông Võ T, bà Nguyễn Thị N phải chịu 29.419.000đ (Hai mươi chín triệu bốn trăm mười chín nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho nguyên đơn ông Lê A số tiền 14.709.000đ (Mười bốn triệu bảy trăm lẻ chín nghìn đồng) tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp tại Biên lai thu tiền số AA/2019/0004914 Ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Chi cục thi hành án Dân sự thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ Ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 Ngày kể từ Ngày tuyên án sơ thẩm. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 Ngày, kể Ngày nhận được bản án hoặc từ Ngày Tòa án niêm yết bản án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

250
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 36/2020/DS-ST

Số hiệu:36/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Sông Cầu - Phú Yên
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về