Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 110/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 110/2023/DS-ST NGÀY 24/05/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN

Ngày 24 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 172/2023/TLST- DS ngày 05 tháng 4 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 112/2023/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 4 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Phạm Văn H, sinh năm 1958; cư trú tại: Ấp TN, xã NC, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn:

1. Anh Phạm Thành Đ, sinh năm 1970 (vắng mặt)

2. Chị Huỳnh Tuyết X, sinh năm 1975 (vắng mặt) Cùng cư trú: Ấp K, xã Q, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn ông Phạm Văn H trình bày: Anh Phạm Thành Đ và chị Huỳnh Tuyết X là hộ nuôi tôm công nghiệp có mua thức ăn tôm và thuốc thuỷ sản của ông Phạm Văn H. Từ năm 2013 đến năm 2015 anh Đ, chị X nhiều lần đến mua thức ăn nuôi tôm và thuốc thuỷ sản của đại lý thức ăn của ông H và thoả thuận sau khi thu hoạch tôm sẽ thanh toán tiền cho ông. Năm 2015 anh Đ, chị X ngưng việc nuôi tôm còn nợ ông H số tiền 194.233.000 đồng. Nay ông H yêu cầu anh Đ và chị X phải trả cho ông số tiền 194.233.000 đồng.

* Bị đơn anh Phạm Thành Đ và chị Huỳnh Tuyết X: Không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của ông H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Ông Phạm Văn H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh Phạm Thành Đ và chị Huỳnh Tuyết X đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự.

[2] Về quan hệ tranh chấp: Ông Phạm Văn H yêu cầu anh Phạm Thành Đ và chị Huỳnh Tuyết X phải trả tiền mua thuốc và thức ăn thủy sản còn nợ theo hợp đồng mua bán giữa hai bên. Do đó xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản theo quy định tại Điều 430 Bộ luật dân sự năm 2015.

[3] Về nội dung tranh chấp: Ông H cho rằng có giao dịch mua bán thuốc và thức ăn nuôi tôm với anh Đ, chị X, anh Đ chị X còn nợ ông H số tiền 194.233.000 đồng, còn bị đơn anh Đ, chị X đã nhận các văn bản tố tụng của Toà án nhưng không phản đối yêu cầu khởi kiện của ông H. Tại “biên bản làm việc về việc xác nhận công nợ và cam kết thanh toán” ngày 18/02/2022 giữa ông H với anh Đ, chị X do ông H cung cấp cho Toà án thể hiện tính đến ngày 18/02/2022 anh Đ, chị X còn nợ ông H số tiền 194.233.000 đồng. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 440 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả tiền của hợp đồng mua bán tài sản: “Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.”. Do đó, yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở nên được chấp nhận.

Về trách nhiệm trả nợ: Xét thấy, anh Đ xác nhận nợ và mua thức ăn nuôi tôm, thuốc thủy sản trong thời kỳ hôn nhân với chị X nhằm tạo thu nhập chung trong gia đình nên xác định là nợ chung trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, chị X cũng có trách nhiệm trả nợ cùng với anh Đ là phù hợp.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm:Anh Đ và chị X phải chịu theo quy định của pháp luật. Ông H không phải chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các điều 430, 440 của Bộ luật dân sự; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn H. Buộc anh Phạm Thành Đ và chị Huỳnh Tuyết X phải trả cho ông Phạm Văn H tổng số tiền là 194.233.000 đồng (một trăm chín mươi bốn triệu hai trăm ba mươi ba nghìn đồng).

Kể từ ngày ông Phạm Văn H có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành xong số tiền phải trả thì hàng tháng anh Phạm Thành Đ và chị Huỳnh Tuyết X còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Phạm Thành Đ và chị Huỳnh Tuyết X phải chịu 9.711.650 đồng (chín triệu bảy trăm mười một nghìn sáu trăm năm mươi đồng). Ông Phạm Văn H không phải chịu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hàn án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hàn án, tự nguyên thi hành án, hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

65
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 110/2023/DS-ST

Số hiệu:110/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 24/05/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về