Bản án về tranh chấp hợp đồng hụi số 02/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 02/2023/DS-ST NGÀY 17/01/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG HỤI

Ngày 17 tháng 01 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Năm Căn xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 183/2022/TLST - DS ngày 13 tháng 10 năm 2022 về “Tranh chấp hợp đồng hụi”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 106/2022/QĐXXST – DS ngày 07 tháng 12 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Cao Thị N, sinh năm 1964 (có mặt). Địa chỉ: Ấp CL, xã TG, huyện NC, tỉnh Cà Mau - Bị đơn: Ông Châu Văn S, sinh năm 1971 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp CL, xã TG, huyện NC, tỉnh Cà Mau - Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Lê Văn L, sinh năm 1964 (vắng mặt).

Đa chỉ: Ấp CL, xã TG, huyện NC, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 29/9/2022, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Cao Thị N trình bày: Bà có mở hụi làm chủ đầu thảo, ông Châu Văn S có tham gia nhiều dây hụi, trong đó:

Dây hụi 1.000.000 đồng mở ngày 15/8/2018 âl gồm 60 chân, một tháng khui 02 lần, ông S chơi 01 chân và đã hốt. Cho đến mãn hụi ông S còn nợ lại 36.000.000 đồng tiền hụi chết.

Dây hụi 500.000 đồng mở ngày 15/6/2018 âl gồm 47 chân, một tháng khui 02 lần, ông S chơi 01 chân và đã hốt. Cho đến mãn hụi ông S còn nợ lại 19.000.000 đồng tiền hụi chết.

Tổng 02 dây hụi trên ông S nợ bà 55.000.000 đồng. Sau đó, ông S có trả nhiều lần được tổng số tiền 19.000.000 đồng, còn lại 36.000.000 đồng đến nay không trả. Do đó, nay bà kiện đòi lại 36.000.000 đồng.

- Bị đơn ông Châu Văn S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do và không có ý kiến, yêu cầu gì đối với nội dung nguyên đơn khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bị đơn ông S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không rõ lý do; ông L vắng mặt có văn bản không tham gia hòa giải, xét xử. Căn cứ khoản 1 Điều 207 và khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án không tiến hành hòa giải được và Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông S và ông L là đúng quy định.

[2] Nguyên đơn khởi kiện cho rằng ông S có tham gia 02 dây hụi, đã hốt nhưng không đóng lại hụi chết. Cho đến khi mãn hụi còn nợ 55.000.000 đồng, sau đó có trả 19.000.000 đồng còn nợ lại 36.000.000 đồng. Chứng cứ bà N cung cấp là 01 biên nhận về việc nợ hụi đề ngày 15/6/2020 của Châu Văn S thể hiện nội dung ông S thiếu nợ hụi của ông L và bà N 40.000.000 đồng, hàng tháng ông S trả 2.000.000 đồng cho đến khi hết số nợ, nếu làm ăn được thì trả dứt điểm số nợ hoặc khi sang nhượng được phần đất vuông thì trả trước thời hạn. Đối với ông S đã biết bà N kiện đòi lại 36.000.000 đồng nhưng không có ý kiến phản bác yêu cầu khởi kiện của bà N. Điều này cho thấy ông S có nợ tiền hụi của bà N đúng như nội dung bà N trình bày. Do đó, có cơ sở chứng minh ông S tham gia chơi hụi do bà N làm chủ đầu thảo, ông S đã hốt nhưng sau đó không đóng lại hụi chết nên ông S lập văn bản thỏa thuận trả nợ hụi cho vợ chồng bà N, đây là chứng cứ kết sổ giữa bà N và ông S, ông S đã vi phạm thỏa thuận nên bà N kiện đòi lại là có căn cứ được chấp nhận.

[3] Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nên ông S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền 1.800.000 đồng (36.000.000 đồng x 5%)

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 207 và khoản 1, 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 468, Điều 471 Bộ luật dân sự; Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1. Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện đòi tiền hụi của bà N đối với ông S Buộc ông Châu Văn S có nghĩa vụ trả lại cho bà Cao Thị N số tiền 36.000.000 đồng (Ba mươi sáu triệu đồng).

2. Kể từ ngày bà N có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng ông S còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

3. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch buộc ông Châu Văn S phải chịu 1.800.000 đồng.

Hoàn trả lại cho bà Cao Thị N số tiền tạm ứng án phí 900.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0015785 ngày 13/10/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Năm Căn.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng hụi số 02/2023/DS-ST

Số hiệu:02/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Năm Căn - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 17/01/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về