Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 70/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VUNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 70/2022/DSST NGÀY 19/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 19 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện V xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 118/2022/TLST - DS ngày 09 tháng 5 năm 2022 về “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 131/2022/QĐXX - ST ngày 13 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 130/2022/QĐ –HPT ngày 04 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu V – sinh năm: 1967.

Người đại diện hợp pháp của bà V là chị Nguyễn Thị Yến N, sinh năm: 1994 (Có mặt).

Cùng địa chỉ cư trú: ấp Trường Thọ, xã Trung Thành Tây, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị T – sinh năm: 1970 (Vắng mặt).

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn T – sinh năm:

1964 (Vắng mặt).

Cùng địa chỉ cư trú: ấp Trường Thọ, xã Trung Thành Tây, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu V do chị Nguyễn Thị Yến N làm đại diện trình bày: Bà V làm chủ thảo các dây hụi có bà Ttham gia như sau:

- Dây 1: Mở ngày 05/02/2019 (nhằm ngày 10/3/2019) mãng hụi ngày 19/02/2022, loại hụi tiền 500.000đ, một tháng khụi hụi một lần, có 25 hụi viên tham gia, gồm 37 phần, phần đầu thảo hưởng huê hồng là 200.000đ/ lần khui hụi, bà Ttham gia một phần. Bà Tđóng được 01 lần hụi sống đến lần khui hụi thứ 02 thì hốt hụi được số tiền là 12.040.000đ. Sau khi hốt hụi thì bà Tđóng lại được 14 lần hụi chết còn lại 23 lần hụi chết không đóng nên bà V đã choàng hụi cho bà Tthành tiền là 11.500.000đ.

- Dây 2: Mở ngày 15/7/2018 (nhằm ngày 25/8/2018) mãn hụi ngày 30/10/2021, loại hụi tiền 500.000đ, một tháng khui hụi một lần, có 26 hụi viên tham gia, gồm 40 phần, phần đầu thảo hưởng huê hồng là 200.000đ/lần khui hụi, bà Ttham gia 02 phần.

+ Phần thứ 1: Bà Tđóng được 01 lần hụi sống đến lần khui hụi thứ 02 thì bà Thốt hụi được số tiền là 12.375.000đ. Sau khi hốt hụi thì bà Tđóng lại được 19 lần hụi chết, bà đã choàng hụi cho bà T19 lần hụi chết là 500.000đ × 11 = 9.500.000đ.

+ Phần thứ 2: Bà Tđóng được 05 lần hụi sống đến lần khui hụi thứ 06 thì bà Thốt hụi được số tiền là 12.180.000đ. Sau khi hốt hụi thì bà Tđóng lại được 14 lần hụi chết, bà đã choàng hụi cho bà T19 lần hụi chết là 500.000đ × 11 = 9.500.000đ.

Dậy hụi này bà Tnợ bà V số tiền 19.000.000đ.

- Dây 3: Mở ngày 20/8/2019 nhằm ngày 10/9/2019 mãn hụi ngày 27/8/2022 (dây hụi này chưa mãn), loại hụi tiền 500.000đ, một tháng khụi hụi một lần, có 25 hụi viên tham gia, gồm 37 phần, đầu thảo hưởng huê hồng là 200.000đ/ lần khui hụi, bà Ttham gia một phần. Bà Tđóng được 01 lần hụi sống đến lần khui hụi thứ 02 thì bà Thốt hụi được số tiền là 11.020.000đ. Sau khi hốt hụi thì bà Tđóng lại được 07 lần hụi chết còn lại 27 lần hụi chết bà Tkhông đóng nên tôi đã choàng hụi cho bà Tđến tháng 4/2022 là 23 lần thành tiền là 11.500.000đ.

- Dây 4: Mở ngày 25/9/2017 mãn hụi ngày 19/11/2020, loại hụi tiền 500.000đ, một tháng khụi hụi một lần, có 26 hụi viên tham gia, gồm 38 phần, đầu thảo hưởng huê hồng là 200.000đ/ lần khui hụi, bà Ttham gia một phần. Bà Tđóng được 01 lần hụi sống đến lần khui hụi thứ 02 thì hốt hụi được số tiền 10.459.000đ. Sau khi hốt hụi thì đóng lại được 28 lần hụi chết còn lại 10 lần hụi chết bà Tkhông đóng nên bà V đã choàng hụi cho bà T08 lần hụi chết là 4.000.000đ.

- Dây 5: Mở ngày 27/6/2019 mãng hụi ngày 02/8/2022 (chưa mãn), loại hụi tiền là 500.000đ, một tháng khụi hụi một lần, có 25 hụi viên tham gia, gồm 39 phần, đầu thảo hưởng huê hồng là 200.000đ/ lần khui hụi, bà Ttham gia 01 phần đóng được 01 lần hụi sống đến lần khui hụi thứ 02 thì hốt hụi được số tiền là 12.935.000đ. Sau khi hốt hụi thì bà Tđóng lại được 08 lần hụi chết, bà V đã choàng hụi cho bà T23 lần hụi chết là 11.500.000đ.

- Dây 6: Mở ngày 10/5/2017 nhằm ngày 04/6/2017 mãn hụi ngày 09/8/2020, loại hụi tiền là 500.000đ, một tháng khui hụi một lần, có 24 hụi viên tham gia, gồm 39 phần, đầu thảo hưởng huê hồng là 200.000đ/ lần khui hụi, bà Ttham gia 01 phần đóng được 12 lần hụi sống đến lần khui hụi thứ 13 thì bà Thốt hụi được số tiền là 15.224.000đ. Sau khi hốt hụi thì bà Tđóng lại được 23 lần hụi chết, bà V đã choàng hụi cho bà T03 lần hụi chết là 1.500.000đ.

- Dây 7: Mở ngày 28/12/2016 nhằm ngày 25/01/2017 mãn vào khoảng tháng 8/2023 (chưa mãn), loại hụi lúa nhưng quy ra tiền là 5.000.000đ, bốn tháng khui hụi một lần, có 17 hụi viên tham gia, gồm 20 phần, đầu thảo hưởng huê hồng là 2.000.000đ/ lần khui hụi, bà Ttham gia 03 phần.

+ Phần thứ 1: Bà Thốt hụi lần đầu tiên được số tiền là 57.500.000đ. Sau khi hốt hụi thì đóng lại được 08 lần hụi chết, bà V đã choàng hụi cho bà T04 lần hụi chết là 20.000.000đ.

+ Phần thứ 2: Bà Thốt hụi ở lần khui hụi thứ 2 được số tiền là 48.250.000đ. Sau khi hốt hụi thì đóng lại được 08 lần hụi chết, bà V đã choàng hụi cho bà T04 lần hụi chết là 20.000.000đ.

+ Phần thứ 3: Bà Thốt hụi ở lần khui hụi thứ 4 được số tiền là 50.840.000đ. Sau khi hốt hụi thì bà Tđóng lại được 07 lần hụi chết, bà V đã choàng hụi cho bà T04 lần hụi chết 20.000.000đ.

Qua ba phần hụi bà V đã choàng cho bà Ttổng số là 60.000.000đ tính đến tháng 12/2021 dây hụi này còn 05 lần nữa mới mãn.

- Dây 8: Mở ngày 30/6/2017 nhằm ngày 23/7/2017 mãng hụi tháng 3/2024, loại hụi lúa nhưng quy ra tiền là 2.000.000đ, có 18 hụi viên tham gia, gồm 21 phần, đầu thảo hưởng huê hồng là 600.000đ/ lần khui hụi, bà Ttham gia 01 phần. Bà Tđóng được 08 lần hụi sống đến lần khui hụi thứ 09 thì hốt hụi được số tiền là 24.000.000đ. Sau khi hốt hụi thì không đóng hụi chết cho bà V đã choàng hụi cho bà T04 lần hụi chết là 8.000.000đ.

- Dây 9: Mở ngày 30/3/2019 nhằm ngày 04/5/2019 mãn hụi tháng 9/2025, loại hụi lúa nhưng quy ra tiền là 5.000.000đ, có 20 hụi viên tham gia, gồm 20 phần, đầu thảo hưởng huê hồng là 2.000.000đ/ lần khui hụi, bà Ttham gia 01 phần đóng được 02 lần hụi sống đến lần khui hụi thứ 03 thì hốt hụi được số tiền là 51.450.000đ. Sau khi hốt hụi thì bà Tđóng lại được 01 lần hụi chết, bà đã choàng hụi cho bà Tđến tháng 12/2021 là 04 lần hụi chết là 20.000.000đ.

Tổng cộng qua 09 dây hụi bà Tnợ bà V số tiền là 147.000.000đ. Nay bà V yêu cầu bà Thảo, ông Tám có trách nhiệm trả cho bà V số tiền trên. Trước đây tại đơn khởi kiện bà V yêu cầu số tiền 148.000.000đ nay bà Vân xin rút lại số tiền 1.000.000đ chỉ yêu cầu ông Tám bà Ttrả số tiền 147.000.000đ.

- Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã cấp, tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án cho bà Thảo, ông Tám hợp lệ, nhưng hết thời hạn ấn định trong thông báo mà bà Thảo, ông Tám không trả lời cho Tòa án bằng văn bản.

Tòa án tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào các ngày 24/5/2022 và ngày 08/6/2022, việc cấp, tống đạt văn bản tố tụng được thực hiện theo đúng tinh thần quy định tại Điều 177, Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nhưng bà Thảo, ông Tám vẫn cố tình vắng mặt không lý do nên Tòa án có Quyết định đưa vụ án ra xét xử lần thứ nhất thời gian mở phiên tòa vào lúc 08 giờ 00 phút, ngày 04/7/2022, quá thời hạn khai mạc phiên tòa mà bà Thảo, ông Tám vẫn vắng mặt không lý do mặt dù Tòa án đã triệu tập, thông báo hợp lệ, lần thứ nhất nên phải hoãn phiên tòa.

* Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa;

- Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án, từ khi thụ lý đến thời điểm xét xử thấy rằng Thẩm phán; Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, không vi phạm.

- Về nội dung vụ án:

+ Điều luật đề nghị áp dụng: Khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147; Điều 217, Điều 218, Điều 219; Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Điều 471, Điều 357 và Điều 468 Bộ luật dân sự 2015; các Điều 15, 16, 17, 18, 24, 25 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, hiêu, phường; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH12 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

+ Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà V.

Buộc bà Thảo, ông Tám có trách nhiệm trả cho bà V số tiền nợ hụi là 147.000.000đ.

+ Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà V đối với số tiền 1.000.000đ.

+ Về án phí các đương sự phải nộp theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu V có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Vĩnh Long giải quyết tranh chấp hợp đồng góp hụi với bà Nguyễn Thị Thảo, ông Nguyễn Văn Tám. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện V.

[2] Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà Nguyễn Thị Thảo, ông Nguyễn Văn Tám đến lần thứ hai nhưng bà Thảo, ông Tám vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[3] Xét lời trình bày của bà V là chủ hụi, bà Thảo, ông Tám là hụi viên. Từ năm 2016 bà V mở nhiều dây hụi, trong đó bà Ttham gia 06 dây hụi tháng, 07 phần, hụi lúa theo mùa quy đổi ra tiền 03 dây 05 phần.

Trong quá trình giao dịch hụi bà V thực hiện đúng nghĩa vụ của chủ hụi khi hụi viên hốt và đã góp các hụi viên khác giao tiền cho hụi viên đã trúng thăm, trong đó có bà Thảo. Tuy nhiên, khi những dây hụi bà Ttham gia đã hốt xong thì không thực hiện nghĩa vụ của hụi viên dẫn đến bà V góp thay bà T(choàng hụi) để giao cho các hụi viên khác trúng thăm liền kề những lần mở hụi cụ thể như sau: Dây hụi thứ nhất bà Tvi phạm nghĩa vụ góp hụi là 11.500.000đ; Dây hụi thứ hai bà Tvi phạm nghĩa vụ góp hụi là 19.000.000đ; Dây hụi thứ ba bà Tvi phạm nghĩa vụ góp hụi là 11.500.000đ; Dây hụi thứ tư bà Tvi phạm nghĩa vụ góp hụi là 4.000.000đ; Dây hụi thứ năm bà Tvi phạm nghĩa vụ góp hụi là 11.500.000đ; Dây hụi thứ sáu bà Tvi phạm nghĩa vụ góp hụi là 1.500.000đ; Dây hụi thứ bảy bà Tvi phạm nghĩa vụ góp hụi là 60.000.000đ; Dây hụi thứ tám bà Tvi phạm nghĩa vụ góp hụi là 8.000.000đ; Dây hụi thứ chín bà Tvi phạm nghĩa vụ góp hụi là 20.000.000đ. Tổng số tiền bà Tvi phạm nghĩa vụ của hụi viên đối với chủ hụi (bà V) là 147.000.000đ (Một trăm bốn mươi bảy triệu đồng), đối với số tiền này, cũng như thời gian tham gia giao dịch hụi, số phần tham gia của từng dây hụi, số tiền hốt được, nghĩa vụ phải thanh toán, thời gian vi phạm nghĩa vụ dẫn đến bà V khởi kiện thì từ khi Tòa án thụ lý trong suốt quá trình tố tụng bà Tkhông có văn bản nào phản đối gì với nội dung và yêu cầu khởi kiện của bà V, cho thấy đây là quyền từ bỏ nghĩa vụ cung cấp chứng cứ chứng minh của bà Thảo, ông Tám.

Đối với các dây hụi thứ ba, năm, bảy, tám, chín đến thời điểm xét xử tuy chưa thực hiện xong nghĩa vụ của các hụi viên khác, nhưng bà V chỉ yêu cầu đòi số tiền bà V góp thay bà Tnên cho thấy không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các hụi viên khác, do vậy Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bà Thảo, ông Tám phải có nghĩa vụ trả bà V số tiền nợ hụi là 147.000.000đ.

Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà V đối với số tiền 1.000.000đ do tại phiên tòa bà V rút lại yêu cầu.

[5] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên chấp nhận.

[6] Án phí sơ thẩm: Buộc bà Thảo, ông Tám phải nộp 7.350.000đ án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định tại Điều 3, Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Bởi các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 217, Điều 218, Điều 219; Điều 228; Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 471; Điều 357 của Bộ luật dân sự, Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 24; Điều 25 Nghị định 19/2019/NĐ – CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về hụi, họ, biêu, phường; Điều 3; Điều 26, Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu V.

Buộc bà Nguyễn Thị T và ông Nguyễn Văn T có trách nhiệm trả cho bà bà Nguyễn Thị Thu V số tiền nợ hụi là 147.000.000đ (Một trăm bốn mươi bảy triệu đồng).

- Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà người phải thi hành án chưa thi hành án xong, thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải trả lãi theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thu V đối với số tiền 1.000.000đ (Một triệu đồng).

- Án phí dân sự sơ thẩm:

+ Buộc bà Nguyễn Thị T và ông Nguyễn Văn T phải nộp số tiền 7.350.000đ (Bảy triệu ba trăm năm mươi ngàn đồng).

+ Bà Nguyễn Thị Thu V không phải nộp án phí nên hoàn trả lại cho bà Nguyễn Thị Thu V số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.700.000đ (Ba triệu bảy trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số N00008301 ngày 09 tháng 5 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện V.

+ Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

190
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 70/2022/DS-ST

Số hiệu:70/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về