Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 69/2022/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 69/2022/DS-ST NGÀY 21/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 21 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 59/2022/TLST-DS ngày 25-5-2022, về việc tranh chấp về hợp đồng góp hụi, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 58/2022/QĐXXST-DS ngày 08-8-2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Yến N (V), sinh năm 1993; địa chỉ: ấp X, xã M, huyện P, tỉnh Tiền Giang (vắng mặt).

2. Bị đơn:

1/ Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1970;

2/ Bà Bùi Thị C, sinh năm 1973;

Cùng địa chỉ: ấp X, xã M, huyện P, tỉnh Tiền Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, nội dung vụ án được tóm tắt như sau: Chị Huỳnh Thị Yến N trình bày chị có tham gia chơi 06 phần hụi của 03 dây hụi do ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C làm chủ, cụ thể như sau:

- Dây hụi 2.000.000 đồng khui vào ngày 16-02-2021 (ngày 05-01-2021 âm lịch), mỗi tháng khui một lần, gồm tổng cộng 24 thành viên, chị tham gia 02 phần.

Hi đã khui 12 lần, chị đã đóng đủ tiền hụi cho ông T, bà C. Đến lần khui thứ 13 thì ông T, bà C ngưng không khui nữa. Dây hụi này ông T, bà C phải trả cho chị số tiền là 48.000.000 đồng.

- Dây hụi 3.000.000 đồng khui vào ngày 25-5-2020, mỗi tháng khui một lần, gồm tổng cộng 21 thành viên, chị tham gia 03 phần. Hụi đã khui 17 lần, chị đã đóng đủ tiền hụi cho ông T, bà C. Đến lần khui thứ 18 thì ông T, bà C ngưng không khui nữa. Dây hụi này ông T, bà C phải trả cho chị số tiền là 153.000.000 đồng.

- Dây hụi 1.000.000 đồng khui vào 11-02-2021 (ngày 30-12-2020 âm lịch), mỗi tháng khui một lần, gồm tổng cộng 27 thành viên, chị tham gia 01 phần. Hụi đã khui 12 lần, chị đã đóng đủ tiền hụi cho ông T, bà C. Đến lần khui thứ 13 thì ông T, bà C ngưng không khui nữa. Dây hụi này ông T, bà C phải trả cho chị là 12.000.000 đồng.

Tng cộng số tiền hụi của 03 dây hụi ông T, bà C phải trả cho chị là 213.000.000 đồng. Chị N yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông T, bà C trả cho chị số tiền 213.000.000 đồng.

Trong quá trình tố tụng, bị đơn là ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C đã được Tòa án giao các văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ nhiều lần, nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan và cũng không có nộp cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: Về thủ tục tố tụng:

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án: Đây là vụ án Tranh chấp về hợp đồng góp hụi; ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C cư trú tại huyện P, tỉnh Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về sự vắng mặt của đương sự chị Huỳnh Thị Yến N có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; bị đơn là ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt chị N, ông T, bà C.

[3]. Về áp dụng pháp luật nội dung: các hợp đồng góp hụi được giao kết sau ngày Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường để giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật nên Hội đồng xét xử áp dụng các quy định của Bộ luật Dân sự và Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19- 02-2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường để giải quyết vụ án.

Về nội dung:

[4]. Chị N khởi kiện yêu cầu ông T, bà C trả số tiền hụi ông T, bà C thiếu chị là 213.000.000 đồng, chị có cung cấp cho Tòa án các giấy hụi khui ngày 05-01- 2021 âm lịch, ngày 25-5-2020, ngày 30-12-2020 âm lịch, Tòa án đã niêm yết đơn khởi kiện cùng các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện cho ông T, bà C nhưng ông T, bà C không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của chị N. Hội đồng xét xử xác định ông T, bà C nợ chị N số tiền hụi là 213.000.000 đồng.

[5]. Xét yêu cầu khởi kiện của chị N là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự, Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của chị N được Tòa án chấp nhận, nên ông T bà C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Điều 471, Điều 357 của Bộ luật Dân sự, Điều 26 Luật Thi hành án dân sự, Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12- 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị Yến N.

1. Buc ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C liên đới trả cho chị Huỳnh Thị Yến N số tiền 213.000.000 đồng (hai trăm mười ba triệu đồng).

2. Về án phí:

- Ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C phải chịu 10.650.000 đồng (mười triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

- Hoàn lại cho chị Huỳnh Thị Yến N 5.325.000 đồng (năm triệu ba trăm hai mươi lăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003067 ngày 20-5- 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang.

3. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

4. Chị N, ông T, bà C có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

128
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 69/2022/DS-ST

Số hiệu:69/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 21/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về