Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 66/2022/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 66/2022/DS-ST NGÀY 21/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 21 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 50/2022/TLST-DS ngày 13-5-2022, về việc tranh chấp về hợp đồng góp hụi, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 56/2022/QĐXXST-DS ngày 08-8-2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thanh S, sinh năm 1989; địa chỉ: ấp T, xã H, huyện P, tỉnh Tiền Giang (vắng mặt).

2. Bị đơn:

1/ Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1970;

2/ Bà Bùi Thị C, sinh năm 1973;

3/ Chị Nguyễn Thị Diễm D, sinh năm 1995;

Cùng địa chỉ: ấp X, xã M, huyện P, tỉnh Tiền Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, nội dung vụ án được tóm tắt như sau: Chị Lê Thị Thanh S trình bày chị có tham gia 02 dây hụi do gia đình ông Nguyễn Văn T làm chủ, cụ thể như sau:

- Dây thứ nhất: Hụi 2.000.000 đồng, mỗi tháng khui 01 lần, khui lần đầu vào ngày 05-01-2021 âm lịch, gồm tổng cộng 24 thành viên, chị tham gia 01 phần, đóng hụi được 10 lần thì chủ hụi ngưng không khui tiếp. Dây hụi này gia đình ông T nợ chị số tiền 20.000.000 đồng.

- Dây thứ hai: Hụi 5.000.000 đồng, mỗi tháng khui 01 lần, khui lần đầu vào ngày 25-3-2021 âm lịch, gồm tổng cộng 19 thành viên, chị tham gia 01 phần, đóng hụi được 07 lần thì chủ hụi ngưng không khui tiếp. Dây hụi này gia đình ông T nợ chị số tiền là 35.000.000 đồng.

Tng cộng số tiền hụi ông T, bà C, chị D nợ chị là 55.000.000 đồng. Chị S yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông T, bà C, chị D trả cho chị số tiền 55.000.000 đồng.

Trong quá trình tố tụng, bị đơn là ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C, chị Nguyễn Thị Diễm D đã được Tòa án giao các văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ nhiều lần, nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan và cũng không có nộp cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị S.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: Về thủ tục tố tụng:

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án: Đây là vụ án Tranh chấp về hợp đồng góp hụi; bị đơn là ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C, chị Nguyễn Thị Diễm D cư trú tại huyện P, tỉnh Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về sự vắng mặt của đương sự: chị Lê Thị Thanh S có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C, chị Nguyễn Thị Diễm D được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt chị S, ông T, bà C, chị D.

[3]. Về áp dụng pháp luật nội dung: các hợp đồng góp hụi được giao kết sau ngày Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường có hiệu lực pháp luật, nên Hội đồng xét xử áp dụng các quy định của Bộ luật Dân sự và Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường để giải quyết vụ án.

Về nội dung:

[4]. Chị S khởi kiện yêu cầu ông T, bà C, chị D trả số tiền hụi là 55.000.000 đồng, chị có cung cấp cho Tòa án các giấy hụi khui ngày 05-01-2021 âm lịch, ngày 25-3-2021 âm lịch. Tòa án đã niêm yết đơn khởi kiện cùng các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện cho ông T, bà C, chị D nhưng ông T, bà C, chị D không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của chị S. Hội đồng xét xử xác định ông T, bà C, chị Dnợ chị S số tiền hụi là 55.000.000 đồng.

[5]. Xét yêu cầu khởi kiện của chị S là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 471 của Bộ luật Dân sự, Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của chị S được Tòa án chấp nhận, nên ông T, bà C, chị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Điều 471, Điều 357 của Bộ luật Dân sự, Điều 26 Luật Thi hành án dân sự, Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12- 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Thanh S.

1. Buộc ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C, chị Nguyễn Thị Diễm D liên đới trả cho chị Lê Thị Thanh S số tiền 55.000.000 đồng (năm mươi lăm triệu đồng).

2. Về án phí:

- Ông Nguyễn Văn T, bà Bùi Thị C, chị Nguyễn Thị Diễm D phải chịu 2.750.000 đồng (hai triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

- Hoàn lại cho chị Lê Thị Thanh S 1.375.000 đồng (một triệu ba trăm bảy mươi lăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003039 ngày 09-5- 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang.

3. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

4. Chị S, ông T, bà C, chị D có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

138
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 66/2022/DS-ST

Số hiệu:66/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 21/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về