Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 165/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 165/2022/DS-ST NGÀY 25/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 25 tháng 5 năm 2022, tại Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự đã thụ lý số: 97/2022/TLST- DS ngày 03/3/2022, về tranh chấp “Hợp đồng góp gụi”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 36/2022/QĐXXST-DS ngày 20/4/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Võ Thị L, sinh năm: 1966 (có đơn xin vắng).

Đa chỉ: Ấp H, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị B H, sinh năm: 1957 (vắng mặt).

Đa chỉ: Ấp C, thị trấn T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 27/01/2022, đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà Võ Thị L trình bày: Do mối quan hệ quen biết nên vào năm 2019, bà có tham gia chơi hụi do bà Nguyễn Thị B H làm chủ hụi, cụ thể như sau:

Dây hụi tháng 2.000.000 đồng, khui ngày 14/5/2019, gồm 29 phần, bà tham gia 01 phần và đã đóng hụi đến kỳ thứ 21. Đến khoảng cuối tháng 01/2021, bà H đi khỏi địa phương nên hụi bể. Sau khi bể hụi, giữa bà và bà H có làm biên nhận để xác nhận bà H còn nợ bà 31.500.000 đồng. Từ khi làm biên nhận đến nay, bà H vẫn chưa về địa phương và chưa trả cho bà được khoản tiền nào.

Nay, bà yêu cầu bà Nguyễn Thị B H trả số tiền nợ hụi là 31.500.000 đồng.

Thc hiện khi án có hiệu lực pháp luật.

Quá trình tố tụng, bà Nguyễn Thị B H vắng mặt dù được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng. Tại phiên tòa, bà H cũng vắng mặt.

Tại phiên tòa, bà L có đơn xin xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Võ Thị L khởi kiện bà Nguyễn Thị B H yêu cầu trả số tiền nợ hụi là 31.500.000 đồng nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp giữa bà L và bà H là tranh chấp hợp đồng góp hụi được quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015 và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang theo khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Bà Nguyễn Thị B H vắng mặt dù được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, bà Võ Thị L có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt hai bà theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Hội đồng xét xử nhận thấy, bà Võ Thị L yêu cầu bà Nguyễn Thị B H trả số tiền nợ hụi là 31.500.000 đồng.

Xét thấy, căn cứ vào biên nhận nợ không ghi ngày tháng có cơ sở xác định bà Nguyễn Thị B H có nợ của bà Võ Thị L số tiền hụi là 31.500.000 đồng. Từ khi làm biên nhận nợ hụi đến nay, bà H chưa trả cho bà L được khoản tiền nào. Do bà H vi phạm sự thỏa thuận, tự ý rời khỏi địa phương làm bể hụi nên bà L yêu cầu bà H trả số tiền nợ hụi 31.500.000 đồng khi án có hiệu lực pháp luật là hoàn toàn có cơ sở.

Từ phân tích trên, cần buộc bà Nguyễn Thị B H có nghĩa vụ trả số tiền nợ hụi cho bà Võ Thị L là 31.500.000 đồng. Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà L được Hội đồng xét xử chấp nhận nên bà L được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp. Bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Khoản 2 Điều 357, Điều 471 Bộ luật dân sự 2015. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Toà án. Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 về họ, hụi, biêu, phường.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị L.

1/ Buộc bà Nguyễn Thị B H trả cho bà Võ Thị L số tiền 31.500.000 đồng (Ba mươi mốt triệu năm trăm nghìn đồng). Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015.

2/ Về án phí: Bà Nguyễn Thị B H phải chịu 1.575.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn lại cho bà Võ Thị L số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.050.000 đồng theo biên lai số 0004008 ngày 28/02/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành.

3/ Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

441
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 165/2022/DS-ST

Số hiệu:165/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về