Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 03/2023/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH HƯNG, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 03/2023/DS-ST NGÀY 02/02/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 02 tháng 02 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 72/2022/TLST-DS ngày 10 tháng 10 năm 2022 về “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 40/2022/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 12 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc H, sinh năm 1972. Địa chỉ: Ấp T, xã B, huyện Vĩnh Hưng Hưng, tỉnh Long An. Có mặt.

Bị đơn: Bà Võ Thị H1, sinh năm 1982. Địa chỉ: Ấp T, xã B, huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc H trình bày:

Bà Võ Thị H1 có tham gia dây hụi vụ do bà H làm đầu thảo, hụi 5.000.000 đồng mở hụi ngày 25/02/2019 đến 03/8/2024 mãn, một năm mở hụi 02 lần vào vụ đông xuân (tháng 2) và hè thu (tháng 7), có 12 phần. Bà H1 tham gia 01 phần và đã hốt hụi lần thứ hai vào vụ hè thu năm 2019. Bà H đã giao tiền cho bà H1 đầy đủ. Sau khi hốt hụi, bà H1 có đóng hụi chết được 03 lần vào vụ đông xuân 2020, hè thu 2020 và đông xuân 2021 thì không đóng nữa. Từ vụ hè thu năm 2021 đến vụ đông xuân 2022, bà H1 không đóng hụi chết nên bà H đã làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng và được giải quyết chấp nhận yêu cầu theo Bản án số 13/2022/DS-ST ngày 19/5/2022. Đối với kỳ hụi chết đến hạn là vụ hè thu năm 2022, bà H đã nhiều lần yêu cầu bà H1 đóng hụi nhưng bà H1 vẫn không đóng nên bà H gửi đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà H1 phải đóng cho bà 5.000.000 đồng hụi chết bà H đã đóng thay. Vụ hè thu năm 2022 chị Nguyễn Thị Thu Gi hốt hụi, bà H đã giao hụi có giấy xác nhận của chị Gi.

Bị đơn bà Võ Thị H1 thể hiện ý kiến tại biên bản hòa giải ngày 01/11/2022 như sau: Bắt đầu từ năm 2017, bà H1 có tham gia 03 dây hụi do bà H làm chủ hụi gồm dây hụi tháng 1.000.000đồng, dây hụi tháng 2.000.000đồng và dây hụi vụ 5.000.000đồng (dây hụi hiện bà H khởi kiện). Dây hụi 1.000.000đồng và dây hụi 5.000.000đồng bà H1 đã hốt, còn dây hụi 2.000.000đồng bà H1 đã bỏ thăm được hốt nhưng bà H không giao tiền mà cấn trừ vào tiền hụi chết của hai dây hụi đã hốt. Nay bà H khởi kiện dây hụi 5.000.000đồng thì bà H1 thừa nhận đã hốt nhưng không đồng ý đóng hụi chết cho bà H vì việc cấn trừ chưa rõ ràng.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã có văn bản thông báo cho bà H1 về việc cung cấp tài liệu chứng cứ chứng minh cho lời trình bày của mình hoặc có yêu cầu phản tố phải gửi đơn để được xem xét nhưng bà H1 không thực hiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

 [1.1] Về thẩm quyền: Căn cứ đơn khởi kiện của nguyên đơn, Tòa án xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp về “Hợp đồng góp hụi” được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại ấp T, xã B, huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Bị đơn bà Võ Thị H1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án là đúng theo quy định của pháp luật.

[1.3] Về thời hiệu khởi kiện của vụ án: Do không có đương sự nào đề nghị áp dụng thời hiệu, căn cứ quy định tại Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án không xem xét về thời hiệu đối với vụ kiện này.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Bà Võ Thị H1 đã được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng nhưng cố tình không đến tham dự phiên tòa, Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để giải quyết theo quy định của pháp luật.

[2.2] Xét yêu cầu của nguyên đơn thấy rằng: Bà Nguyễn Thị Ngọc H khởi kiện yêu cầu bà Võ Thị H1 trả lại cho bà 5.000.000 đồng tiền hụi chết bà H đã đóng thay cho bà H1 đối với dây hụi vụ 5.000.000 đồng mở ngày 02/02/2019 âm lịch (dương lịch là ngày 25/02/2019) bà H làm đầu thảo và bà H1 tham gia 01 phần, bà H1 đã hốt hụi lần thứ hai vào vụ hè thu năm 2019, sau đó chỉ đóng lại 03 lần hụi chết là vụ đông xuân 2020, hè thu 2020 và đông xuân 2021 thì không đóng nữa. Đối với vụ hè thu năm 2021 và đông xuân 2022, bà H1 không đóng hụi chết nên bà H đã làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng và được giải quyết chấp nhận yêu cầu theo Bản án số 13/2022/DS-ST ngày 19/5/2022. Đối với kỳ hụi chết đến hạn là vụ hè thu năm 2022, bà H đã nhiều lần yêu cầu bà H1 đóng hụi nhưng bà H1 vẫn không đóng, bà H đã đóng thay nên gửi đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà H1 phải hoàn trả cho bà 5.000.000 đồng hụi chết đã đóng thay. Về tài liệu chứng cứ bà H cung cấp thể hiện: Bà H1 có ký tên xác nhận đã nhận tiền hụi của lần mở hụi thứ hai với số tiền 33.000.000 đồng vụ hè thu 2019; Biên bản thỏa thuận ngày 19/5/2021 (thể hiện việc đã cấn trừ xong giữa các dây hụi bà H1 tham gia do bà H làm thảo hụi) bà H1 cam kết có trách nhiệm đóng hụi chết cho bà H 07 lần hụi chết tính đến khi hụi xuống chót của dây hụi vụ mở ngày 02/01/2019 âm lịch (là ngày 25/02/2019 dương lịch); Xác nhận của chị Nguyễn Thị Thu Gi là người tham gia dây hụi vụ nêu trên đã hốt hụi và đã được bà H giao tiền đầy đủ vụ hè thu năm 2022. Ngoài ra, bà H1 cũng thể hiện ý kiến tại biên bản hòa giải ngày 01/11/2022, thừa nhận có tham gia dây hụi 5.000.000đồng và đã hốt hụi nhưng không đóng hụi chết như bà H trình bày và yêu cầu. Bà H1 cho rằng bà H không rõ ràng trong việc cấn trừ các dây hụi nhưng bà không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh. Xét thấy yêu cầu của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp là phù hợp với quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự; Nghị định số 144/2006/NĐ- CP ngày 27/11/2006 và Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.3] Về tiền lãi phát sinh kể từ ngày bà H đóng hụi thay cho bà H1 đến ngày xét xử sơ thẩm: Do bà H không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch trên số tiền phải trả cho nguyên đơn; Nguyên đơn được hoàn trả tiền tạm ứng án phí đã nộp theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố Tụng dân sự năm 2015 và Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 184, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 471 Bộ luật Dân sự; Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 và Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường.

Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ngọc H về việc tranh chấp hợp đồng góp hụi với bà Võ Thị H1.

Buộc bà Võ Thị H1 có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị Ngọc H số tiền 5.000.000 (năm triệu) đồng.

2. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

3. Về án phí:

3.1. Buộc bà Võ Thị H1 phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm nộp ngân sách Nhà nước.

3.2. Hoàn trả cho bà Nguyễn Thị Ngọc H 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí bà H đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Hưng theo biên lai số 0003770 ngày 10/10/2022.

Báo cho đương sự có mặt tại phiên tòa biết có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc kể từ ngày Bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ theo quy định.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

144
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 03/2023/DS-ST

Số hiệu:03/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Hưng - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 02/02/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về