TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LÂM, TỈNH KHÁNH HÒA
BẢN ÁN 32/2022/DS-ST NGÀY 28/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Ngày 28/9/2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ dân sự án lý số 49/2022/TLST-DS ngày 04/4/2022 về tranh chấp “Hợp đồng dịch vụ”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 39/2022/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 8 năm 2022; Quyết định hoãn phiên toà số: 34/2022/QĐST-DS ngày 12/9/2022 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Tổng Công ty B Trụ sở: phố H, phường L, quận Đ, thành phố Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Trường G Đại diện theo uỷ quyền: Bà Nguyễn Ngọc L Trú tại:, thị trấn C , huyện C, tỉnh Khánh Hoà.
(Theo văn bản uỷ quyền số 217/QĐ-TTKD KH-NSTH ngày 30/6/2021 của Giám đốc trung tâm kinh doanh V-Khánh Hoà về việc uỷ quyền khởi kiện, tham gia giải quyết tranh chấp và thi hành án dân sự) (bà L vắng mặt)
* Bị đơn: Bà Phạm Thị Phương V - Sinh năm: 1974 Trú tại: Thôn V, xã C, huyện C, tỉnh Khánh Hòa. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn đơn khởi kiện ngày 24/01/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc L trình bày:
Bà Phạm Thị Phương V ký kết hợp đồng sử dụng dịch vụ Viễn thông công nghệ thông tin với Trung tâm Kinh doanh -Khánh Hoà. Trong quá trình sử dụng dịch vụ, bà Phạm Thị Phương V đã nợ tiền cước sử dụng dịch vụ V (của tháng 01 và tháng 02/2021) số tiền 414.644đ (bốn trăm mười bốn nghìn, sáu trăm bốn mươi bốn đồng).
Tổng Công ty dịch vụ B yêu cầu bà Phạm Thị Phương V phải trả số tiền 414.644đ (bốn trăm mười bốn nghìn, sáu trăm bốn mươi bốn đồng) không yêu cầu lãi.
Ý kiến của Kiểm sát viên:
- Về tố tụng: Thẩm phán, thư ký và Hội đồng xét xử thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn, người được nguyên đơn uỷ quyền đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
- Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bà Phạm Thị Phương V phải trả 414.644đ (bốn trăm mười bốn nghìn, sáu trăm bốn mươi bốn đồng) tiền sử dụng dịch vụ cho Tổng Công ty B.
Về án phí: Bà V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc L có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên toà. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điền 228 và Điều 238 Bộ Luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt nguyên đơn bị đơn.
[2]. Về nội dung vụ án:
[2.1] Ngày 09/11/2019 bà Phạm Thị Phương V đã giao kết Hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ số HDKHA0201511914, Mã khách hàng KHA070713309 với Trung Tâm Kinh doanh V-Khánh Hoà, Chi nhánh Tổng Công ty dịch vụ B. Trong quá trình sử dụng dịch vụ đến tháng 01/2021 phát sinh cước phí 215.001 đồng; tháng 02/2021 phát sinh cước phí 199.643đ. Bên cung cấp dịch vụ thông báo hoá đơn dịch vụ viễn thông cho bà V nhưng cho đến nay bà Vâvẫn chưa thanh toán cho bên cung cấp dịch vụ.
[2.2] Bà Phạm Thị Phương V sử dụng dịch vụ nhưng không thanh toán cước phí phát sinh trong tháng 01 và tháng 02 năm 2021 làm hưởng đến quyền lợi của nguyên đơn. Tổng Công ty B yêu cầu bà V phải thanh toán số tiền cước phí 414.644đ (bốn trăm mười bốn nghìn, sáu trăm bốn mươi bốn đồng) là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 519 bộ Luật dân sự 2015 nên chấp nhận.
[6] Về án phí: Bà Phạm Thị Phương V phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 1 Điền 228 và Điều 238 Bộ Luật tố tụng dân sự; Điều 513, 516, 517 và 519 Bộ Luật dân sự 2015; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Buộc bà Phạm Thị Phương V phải thanh toán số tiền 414.644đ (bốn trăm mười bốn nghìn, sáu trăm bốn mươi bốn đồng) là tiền đã sử dụng dịch vụ viễn thông cho Tổng Công ty B 3. Về án phí: Bà Phạm Thị Phương V phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Tổng Công ty B 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí đã nộp số AA/2021/0009085 ngày 31/03/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cam Lâm.
Quy định: Kể từ ngày Tổng Công ty dịch vụ B có đơn yêu cầu thi hành án nếu bà Phạm Thị Phương V không thi số tiền phải thi hành án thì phải trả lãi theo quy định tại Điều 357 và Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành án.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ số 32/2022/DS-ST
Số hiệu: | 32/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cam Lâm - Khánh Hoà |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 28/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về