Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 06/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

BẢN ÁN 06/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2022VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 28 tháng 04 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 226/2021/TLST - HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Thảo V, sinh năm 1992; địa chỉ: Khu phố 1, thị trấn H, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc, có mặt.

Bị đơn: Anh Trần Minh T, sinh năm 1993; địa chỉ: Khu phố 1, thị trấn H, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc. Hiện đang tạm giam tại nhà tạm giữ công an huyện Bình Xuyên, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 19/10/2021 và những lời khai trong quá trình làm việc cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn chị Phạm Thị Thảo V trình bày:

Chị và anh Trần Minh T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn H, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc vào ngày 29 tháng 10 năm 2014. Sau khi kết hôn chị V về chung sống cùng gia đình anh T tại Khu phố 1, thị trấn H, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc. Trong quá trình chung sống ban đầu tình cảm vợ chồng bình thường sau đó đến năm 2020 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh T chơi bời không quan tâm đến gia đình. Ngày 13 tháng 10 năm 2021 anh T bị bắt về tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và hiện đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ công an huyện Bình Xuyên. Hai vợ chồng ly thân từ đó cho đến nay không quan tâm gì đến nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không có hạnh phúc, chị xin được ly hôn với anh Trần Minh T.

Về con chung: Chị và anh T có 02 con chung là cháu Trần Minh Bảo C, sinh ngày 09/5/2015 và cháu Trần Minh Bảo T, sinh ngày 03/2/2018. Hiện cháu C và cháu T đang ở cùng chị V. Ly hôn, chị xin được tiếp tục nuôi cả cháu C và cháu T. Chị không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Phía bị đơn là anh Trần Minh T vắng mặt tại phiên tòa nhưng tại bản tự khai và đơn đề nghị giải quyết vắng mặt anh trình bày và xác nhận: Anh thừa nhận về thời gian kết hôn, quá trình vợ chồng chung sống cũng như nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng như chị V trình bày là đúng. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị V làm đơn xin ly hôn, anh đồng ý.

Về con chung: Anh thừa nhận như chị V trình bày là đúng. Ly hôn, anh đồng ý để chị V tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục cháu Trần Minh Bảo C, sinh ngày 09/5/2015 và cháu Trần Minh Bảo T, sinh ngày 03/2/2018. Anh không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản, công nợ, đất canh tác và công sức: Các đương sự đều không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Xuyên phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, nguyên đơn thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn không thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, 56 , 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị Phạm Thị Thảo V được ly hôn anh Trần Minh T. Về con chung: Giao cháu Trần Minh Bảo C, sinh ngày 09/5/2015 và cháu Trần Minh Bảo T, sinh ngày 03/2/2018 cho chị Phạm Thị Thảo V trực tiếp nuôi. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung; Về án phí: Giải quyết theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Phạm Thị Thảo V có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Trần Minh T, anh T hiện đang cư trú tại Khu phố 1, thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Do vậy, xác định đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tung dân sự.

Anh T có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Chị Phạm Thị Thảo V và anh Trần Minh T kết hôn với nhau ngày 29 tháng 10 năm 2014 trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn do luật định nên quan hệ hôn nhân này là hợp pháp. Trong quá trình chung sống tình cảm vợ chồng ban đầu bình thường sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh T chơi bời không quan tâm đến gia đình và hiện đang bị bắt giam về hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhhân không đạt được. Nay cả hai đều xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không có hạnh phúc nên đều đồng ý ly hôn. Do vậy, xét thấy yêu cầu xin ly hôn của chị V đối với anh T là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị V và anh T đều thừa nhận họ có 02 con chung là cháu Trần Minh Bảo C, sinh ngày 09/5/2015 và cháu Trần Minh Bảo T, sinh ngày 03/2/2018. Hiện cả hai cháu đang ở cùng chị V. Ly hôn, chị V và anh T đều thống nhất để chị V tiếp tục nuôi dưỡng cả cháu C và cháu T. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Xét nguyện vọng nuôi con của chị V là chính đáng, hơn nữa anh T đang bị tạm giam nên cần giao cho chị V trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cả hai cháu. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản, công nợ, công sức và đất canh tác: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí: Chị V phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Thảo V được ly hôn anh Trần Minh T.

2. Về con chung: Giao cho chị Phạm Thị Thảo V tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu cháu Trần Minh Bảo C, sinh ngày 09/5/2015 và cháu Trần Minh Bảo T, sinh ngày 03/2/2018. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Sau ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở, gây khó khăn.

3.Về án phí: Chị Phạm Thị Thảo V phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí sơ thẩm nhưng được trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2020/0003559 ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Xuyên.

4.Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 06/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:06/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Xuyên - Vĩnh Phúc
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về