Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 03/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN 

BẢN ÁN 03/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/01/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 12 tháng 01 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 205/2021/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2021 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 218/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Th ; sinh năm 1991. Nơi ĐKHTTT trước khi xuất cảnh: Xóm Tân Lập I, xã C, huyện V, tỉnh Nghệ An. Địa chỉ hiện nay: Chaussée de ware 1160 Auderghem – Bruxlles (Vương quốc Bỉ). Đề nghị xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Tr , sinh năm 1984. Địa chỉ: Xóm Tân Lập I, xã V, huyện V, tỉnh Nghệ An. Đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn đề ngày 19/11/2021, bản tự khai, chị Nguyễn Thị Th trình bày: Chị Thvà anh Nguyễn Văn Tr kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân V, huyện V, tỉnh Nghệ An ngày 01/4/2013. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống chung hạnh phúc với nhau đến tháng 3/2019 thì xẩy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng sống xa cách nhau không tìm được tiếng nói chung, không thể hàn gắn được và vợ chồng đã cắt đứt mọi quan hệ không quan tâm đến nhau kể cả vật chất lẫn tinh thần. Nay nhận thấy, mâu thuẫn đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Nguyễn Thị Th yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn anh Nguyễn Văn Tr.

Về con chung: Chị Th, anh Nguyễn Văn Tr có 01 người con chung là Nguyễn Thị Bạch D , sinh ngày 19/11/2013, hiện đang do anh Tr chăm sóc, nuôi dưỡng. Nếu ly hôn, Chị Thđề nghị Tòa án giao con chung cho Chị Thtrực tiếp nuôi dưỡng theo nguyện vọng của con và Chị Thkhông yêu cầu anh Tr cấp dưỡng tiền nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Tài sản chung và nợ chung vợ chồng không có. Chị Thkhông yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Nguyễn Văn Tr trình bày: Anh Nguyễn Văn Tr thừa nhận, về điều kiện, thời gian, địa điểm đăng ký kết hôn; Mâu thuẫn và nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng đúng như chị Nguyễn Thị Th đã trình bày, nay Chị Thyêu cầu ly hôn, anh Tr chấp nhận, đồng ý.

Về nuôi con chung: Anh Tr và chị Nguyễn Thị Th có 01 con chung là cháu Nguyễn Thị Bạch D , sinh ngày 19/11/2013, hiện đang ở với anh Tr. Do điều kiện anh Tr chuẩn bị đi làm ăn xa, nên không có điều kiện để trực tiếp nuôi cháu, hơn nữa Chị Thcũng đã thông báo sắp tới Chị Thsẽ về nước, có điều kiện nuôi con chung. Vì vậy, anh Tr đồng ý giao con chung cho Chị Thchăm sóc, nuôi dưỡng và cam kết tiếp tục quản lý, chăm sóc cháu cho đến khi Chị Thvề nước. Về cấp dưỡng nuôi con, do điều kiện anh Tr đang khó khăn và Chị Thchưa yêu cầu, nên anh Tr đề nghị tạm hoãn.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nguyện vọng của cháu Nguyễn Thị Bạch D : Cháu là con của bố Tr, mẹ Th, hiện cháu đang ở với bố. Nay bố cháu chuẩn bị đi làm ăn xa và mẹ cháu báo sắp tới sẽ về nước, nếu bố mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng ở với mẹ để ổn định cuộc sống và học tập.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu có tại hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Th hiện đang ở nước ngoài, sau khi gửi đơn khởi kiện và trình bày quan điểm (Có xác nhận của Đại sứ quán Việt Nam tại Vương quốc Bỉ), nhưng vì điều kiện không thể trực tiếp tham gia hòa giải, giải quyết vụ án được. Chị Nguyễn Thị Th đã ủy quyền cho bà Phạm Thị Phúc (Mẹ chị Th) giao nhận các văn bản của Tòa án. Ngày 29/12/2021 anh Nguyễn Văn Tr đã có quan điểm về việc giải quyết vụ án và đề nghị Toà án giải quyết, xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 2 điều 207; khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc trường hợp không thể hoà giải được và Toà án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định.

Về nội dung: Tại phiên tòa, mặc dù chị Nguyễn Thị Th vắng mặt, nhưng vẫn giữ nguyên nội dung khởi kiện, yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Văn Tr và nuôi con chung chưa thành niên. Xét thấy, chị Nguyễn Thị Th và anh Nguyễn Văn Tr kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống chung hạnh phúc với nhau đến tháng 3/2019 thì xẩy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng sống xa cách nhau không tìm được tiếng nói chung, không thể hàn gắn được và vợ chồng đã cắt đứt mọi quan hệ không quan tâm đến nhau kể cả vật chất lẫn tinh thần. Nay cả anh Tr, Chị Thđều xác định, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được và hai người thống nhất ly hôn, nên cần căn cứ khoản 1 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình giải quyết cho ly hôn.

Về nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị Th và anh Nguyễn Văn Tr có 01 con chung là cháu Nguyễn Thị Bạch D sinh ngày 19/11/2013, hiện cháu Dương đang ở với anh Tr. Nay ly hôn, Chị Thyêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, thấy rằng; Việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chung chưa thành niên là quyền và cũng là nghĩa vụ của vợ chồng sau khi ly hôn. Anh Tr cho rằng, hiện nghề nghiệp việc làm, thu nhập không ổn định, hoàn cảnh khó khăn, nên không thể đảm bảo quyền lợi ích về mọi mặt cho con chung. Hơn nữa Chị Thxác định và cam kết có đủ điều kiện về mọi mặt để nuôi con chung và không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con chung. Để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho cháu phát triển tốt, do đó cần chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Th; giao con chung cháu Nguyễn Thị Bạch Dương cho chị Nguyễn Thị Th nuôi dưỡng là phù hợp.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Th và anh Nguyễn Văn Tr đều thống nhất không yêu cầu giải quyết, nên Tòa án không xem xét.

Về án phí: Chị Th phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 53, 56, các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình khoản 2 Điều 207; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sựNghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Th và anh Nguyễn Văn Tr.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao con chung, cháu Nguyễn Thị Bạch D , sinh ngày 19/11/2013 cho chị Nguyễn Thị Th nuôi dưỡng.

Chấp nhận sự tự nguyện của anh Nguyễn Văn Tr nhận trách nhiệm quản lý, chăm sóc cháu Nguyễn Thị Bạch D trong thời gian chị Nguyễn Thị Th chưa về nước.

2.2. Về cấp dưỡng nuôi con: Dành quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chưa thành niên cho các bên khi có yêu cầu. Anh Nguyễn Văn Tr có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

3. Về chia tài sản và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Th và anh Nguyễn Văn Tr đều thống nhất, không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét. Các bên có quyền khởi kiện yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung bằng một vụ án dân sự khác nếu có yêu cầu.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Th phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được khấu trừ 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Cục thi hành án dân sự tỉnh Nghệ An theo Biên lai số 0011601 ngày 09/12/2021.

5. Về quyền kháng cáo:

5.1. Anh Nguyễn Văn Tr vắng mặt có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc được tống đạt hợp lệ bản sao bản án sơ thẩm.

5.2. Chị Nguyễn Thị Th đang cư trú ở nước ngoài vắng mặt có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hoặc được tống đạt hợp lệ bản sao bản án sơ thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 03/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:03/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về