Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con số 93/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 93/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 10 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 195/2022/TLST- HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2022 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 157/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 145/2022/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Võ Thị Thu T, sinh năm 1982; địa chỉ: số A, tổ A, phường V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang; có mặt.

Bị đơn: Ông Đoàn Văn M, sinh năm 1976; địa chỉ: ấp A, xã H, huyện C, tỉnh An Giang; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và lời khai cung cấp trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Võ Thị Thu T trình bày, qua tìm hiểu, bà T và ông Đoàn Văn M kết hôn vào năm 2006, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang ngày 12/8/2012. Trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 02 con chung tên Đoàn Anh T1, sinh ngày 23/8/2007 và Đoàn Kim N, sinh ngày 11/12/2013. Con chung đang được bà T nuôi dưỡng.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã do bất đồng quan điểm sống. Vợ chồng không còn sống chung với nhau từ năm 2020 cho đến nay.

Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà T yêu cầu được ly hôn với ông M; yêu cầu tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung tên Đoàn Anh T1, sinh ngày 23/8/2007 và Đoàn Kim N, sinh ngày 11/12/2013, không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi dạy 02 con chung; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu cầu khởi kiện: Giấy chứng nhận kết hôn số 211/2012, quyển số 02/2012 do Ủy ban nhân dân phường V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang cấp ngày 22/8/2012 cho bà Võ Thị Thu T và ông Đoàn Văn M (bản sao); Giấy khai sinh số 579/2012, quyển số 3/2012 do Ủy ban nhân dân phường V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang cấp ngày 31/8/2012 cho Đoàn Anh T1 (bản sao); Giấy khai sinh số 86 do Ủy ban nhân dân phường V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang cấp ngày 18/02/2014 cho Đoàn Kim N (bản sao).

- Bị đơn ông Đoàn Văn M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến.

Tại phiên tòa, - Nguyên đơn trình bày ý kiến, yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và xác định không còn tài liệu, chứng cứ nào khác để cung cấp thêm.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, bà T và ông M chung sống, có đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa bà T, ông M hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã và không còn sống chung cho đến nay.

Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà T yêu cầu ly hôn với ông M. Bà T, ông M không tạo điều kiện cho nhau hành gắn hạnh phúc. Ông M không có ý kiến phản hồi yêu cầu ly hôn của bà T. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông M theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về con chung, đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà T, giao các cháu T1, N cho bà T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con, do bà T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung, không có, không yêu cầu giải quyết.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông M; bà T được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung tên Đoàn Anh T1, Đoàn Kim N; ông Đoàn Văn M không phải cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Bà Võ Thị Thu T khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Đoàn Văn M. Đồng thời, ông M cư trú trên địa bàn huyện C. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Đoàn Văn M đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông M theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: [2.1] Về hôn nhân:

Bà T và ông M tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông M là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Bà T xác định, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã do bất đồng quan điểm sống và không còn sống chung từ năm 2020 cho đến nay.

Xét thấy, xuất phát từ mâu thuẫn trong thời gian chung sống, bà T và ông M thường xuyên cãi vã và không còn sống chung từ năm 2020 cho đến nay. Vợ chồng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bên cạnh đó, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án cho ông M nhưng ông M không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của bà T. Cho nên, có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa bà T, ông M là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông M theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Bà T xác định trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 02 con chung tên Đoàn Anh T1, sinh ngày 23/8/2007 và Đoàn Kim N, sinh ngày 11/12/2013. Bà T yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung.

Xét thấy, các con chung đang được bà T chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển ổn định. Đồng thời, theo các biên bản ghi ý kiến cùng ngày 25/3/2022 do cán bộ Tòa án lập, các cháu T1, N có nguyện vọng được sống cùng bà T trong trường hợp bà T, ông M ly hôn. Do đó, để đảm bảo ổn định cuộc sống cho các con chung, giúp các cháu phát triển tốt về thể chất, tinh thần, Hội đồng xét xử giao các cháu T1, N cho bà T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng nuôi con chung, do bà T không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi dưỡng các cháu T1, N nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà T xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.

[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông M không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Thu T.

1. Về hôn nhân: Bà Võ Thị Thu T được ly hôn với ông Đoàn Văn M.

Giấy chứng nhận kết hôn số 211/2012, quyển số 02/2012 do Ủy ban nhân dân phường V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang cấp cho bà Võ Thị Thu T và ông Đoàn Văn M không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung:

Bà Võ Thị Thu T được trực tiếp nuôi dưỡng các con chung tên Đoàn Anh T1, sinh ngày 23/8/2007 và Đoàn Kim N, sinh ngày 11/12/2013. Ông Đoàn Văn M không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung.

Bà Võ Thị Thu T cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông Đoàn Văn M trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3. Về án phí sơ thẩm:

Bà Võ Thị Thu T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300 000 ba trăm nghìn đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300 000 ba trăm nghìn đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0010223 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang cấp ngày 17 tháng 02 năm 2022; bà Võ Thị Thu T đã nộp đủ án phí.

Ông Đoàn Văn M không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

4. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Võ Thị Thu T có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.

Riêng thời hạn kháng cáo của ông Đoàn Văn M được tính là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./ 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

23
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con số 93/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:93/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về