TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
BẢN ÁN 28/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, LY HÔN VÀ NUÔI CON
Trong ngày 21 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 39/2022/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2022, về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 117/2022/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2022 và theo quyết định hoãn phiên tòa số 119/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 01 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị H, sinh năm 1981.
Địa chỉ: Số nhà A, tổ 9, khóm 01, Phường B, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
- Bị đơn: Đỗ Văn C, sinh năm 1985.
Địa chỉ: Số nhà 333, tổ 07, khóm 01, Phường B, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
(Chị Trần Thị H có mặt, anh Đỗ Văn C vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 20/12/2021 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Trần Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh C chung sống với nhau, không có đăng ký kết hôn. Hai bên chung sống với nhau vào năm 2010 đến năm 2021. Trong thời gian chung sống, hai bên phát sinh nhiều mâu thuẫn và không có hạnh phúc, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, anh C không quan tâm đến gia đình, có hành vi ghen tuông vô cớ. Chị H và anh C không còn chung sống với nhau từ ngày 30/4/2021 đến nay, trong thời gian xa nhau hai bên không có hàn gắn tình cảm.
Nay chị H yêu cầu ly hôn với anh Đỗ Văn C.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Trần Thị Như T, sinh ngày 06/6/2014. Hiện nay, con chung đang sống với chị H. Sau khi ly hôn, chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn anh Đỗ Văn C Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh C nhưng anh C không có văn bản trình bày ý kiến về nội dung vụ án, không cung cấp tài liệu chứng cứ gì liên quan đến vụ án, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và vắng mặt tại phiên tòa hôm nay không lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Căn cứ theo đơn khởi kiện của chị Trần Thị H và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con.
[2] Bị đơn anh Đỗ Văn C có địa chỉ tại Số nhà 333, tổ 07, khóm 01, Phường B, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh Đỗ Văn C vắng mặt, không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì liên quan đến vụ án và không có văn bản trình bày ý kiến. Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho anh Đỗ Văn C nhưng anh C vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn Đỗ Văn C là đúng theo quy định của pháp luật.
[3] Về yêu cầu của nguyên đơn:
[3.1] Xét quan hệ hôn nhân: Chị H và anh C chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2010, không có đăng ký kết hôn.
Tại phiên tòa, chị H cho rằng vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn và không hạnh phúc, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống và anh C không quan tâm, chăm sóc đến gia đình, có hành vi ghen tuông vô cớ, hai bên không còn chung sống với nhau từ ngày 30/4/2021 đến nay. Trong thời gian xa nhau, hai bên không có hàn gắn tình cảm nên chị H yêu cầu ly hôn với anh C.
Tuy nhiên, xét thấy mối quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh C chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn là không tuân thủ theo Luật hôn nhân và gia đình đã quy định. Mặc dù, chị H yêu cầu ly hôn với anh C nhưng giữa chị H và anh C không có đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình đã quy định: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý”.
Do đó, Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Trần Thị Hạnh và anh Đỗ Văn C.
[3.2] Về con chung: Chị H và anh C có 01 con chung tên: Trần Thị Như T, sinh ngày 06/6/2014. Hiện nay, con chung đang sống với chị H. Sau khi ly hôn, chị H yêu cầu được nuôi con chung Trần Thị Như T. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa anh C vắng mặt và không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì liên quan đến vụ án và không trình bày ý kiến của anh về con chung.
Hội đồng xét xử xét thấy, bé Trần Thị Như T còn nhỏ và từ nhỏ đến lớn sống ổn định với chị H, bé Như T là nữ nên cần sự quan tâm, chăm sóc của người mẹ, việc sống với mẹ sẽ phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của cháu Như T. Đồng thời, theo văn bản ý kiến, cháu Như T có nguyện vọng được sống với mẹ. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy để đảm bảo cho sự phát triển về thể chất lẫn tinh thần cho trẻ nên việc giao con chung Trần Thị Như T, sinh ngày 06/6/2014 cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của chị H.
[3.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Tại phiên tòa, chị H không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con, anh C không có văn bản ý kiến và cũng không có mặt tại phiên tòa để trình bày ý kiến về việc cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3.4] Về tài sản chung: Chị H trình bày không có tài sản chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3.5] Về nợ chung: Chị H trình bày không có nợ ai và cũng không có ai nợ nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị H phải chịu 300.000 đồng án phí về hôn nhân và gia đình. Anh C không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các khoản 1 Điều 9, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 110, Điều 116 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Trần Thị H và anh Đỗ Văn C.
Về con chung: Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị H. Chị H được tiếp tục nuôi con chung tên Trần Thị Như T, sinh ngày 06/6/2014.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí về hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng chị H đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005432 ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh. Chị Trần Thị H đã nộp xong tiền án phí.
Anh Đỗ Văn C không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình, ly hôn và nuôi con số 28/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 28/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/06/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về