Bản Án về ly hôn, về tranh chấp nuôi con số 32/2022/HNGĐ-ST

 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 32/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/08/2022 VỀ LY HÔN, VỀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 8 năm 2022 tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Đắk Song xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 63/2022/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 29/2022/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Bùi Hồng N, sinh năm 1998, có đơn xin xét xử vắng mặt.

Địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện S, tỉnh Đắk Nông.

2. Bị đơn: Anh Ngô Văn K, sinh năm 1989, vắng mặt.

Địa chỉ: Xóm 3, xã H, huyện H, tỉnh Hà Tĩnh.

NI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện đề ngày 14/3/2022, bản tự khai, biên bản lấy lời khai của nguyên đơn chị Bùi Hồng N trình bày: Chị Bùi Hồng N và anh Ngô Văn K kết hôn ngày 26/9/2017, đăng ký kết hôn tại UBND xã Thuận Hạnh, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông; việc kết hôn được dựa trên cơ sở tự nguyện. Trong quá trình chung sống, vợ chồng anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn, lý do là không có sự hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung trong nhiều vấn đề của cuộc sống. Nay chị N yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị N được ly hôn với anh Ngô Văn K.

Về con chung: Chị N và anh K có 02 con chung là Bùi Trung K, sinh ngày 25/7/2014 và Bùi Trung Q, sinh ngày 03/6/2017. Sau khi ly thân các con chung ở với chị N nên chị N có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung đến tuổi trưởng thành. Chị N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có.

Ngày 22/4/2022 chị Bùi Hồng N có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Theo bản tự khai, biên bản lấy lời khai của bị đơn, anh Ngô Văn K trình bày: Anh Ngô Văn K và chị Bùi Hồng N kết hôn ngày 26/9/2017, đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông; việc kết hôn được dựa trên cơ sở tự nguyện. Trong quá trình chung sống, vợ chồng anh chị có mâu thuẫn vợ chồng, xuất phát từ việc chị N và anh K đều đi làm ăn xa nhà nên hạnh phúc gia đình không còn như trước, không tìm được tiếng nói chung. Tuy nhiên, vì vẫn còn tình cảm với chị N nên anh K không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Anh K và chị N có 02 con chung là Bùi Trung K, sinh ngày 25/7/2014 và Bùi Trung Q, sinh ngày 03/6/2017. Hiện nay đang ở với chị N. Trường hợp Tòa án giải quyết ly hôn thì anh K có nguyện vọng nuôi con chung là Bùi Trung K; anh K đồng ý giao con chung Bùi Trung Q cho chị N trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và sự tuân theo pháp luật tố tụng của nguyên đơn, bị đơn trong vụ án:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký từ khi thụ lý vụ án và của Hội đồng xét xử tại phiên tòa đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình; bị đơn thực hiện không đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng tại phiên tòa vẫn vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên việc HĐXX tiến hành xét xử vụ án là đúng theo quy định của pháp luật.

- Về tố tụng: Đảm bảo đầy đủ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Hồng N ly hôn với anh Ngô Văn K;

Về con chung: Giao con Bùi Trung K, sinh ngày 25/7/2014 và Bùi Trung Q, sinh ngày 03/6/2017 cho chị Bùi Hồng N có trách nhiệm trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị N không không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

NHN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Thẩm quyền giải quyết của Tòa án và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Bùi Hồng N  khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và vấn đề nuôi con khi ly hôn với anh Ngô Văn K; anh Ngô Văn K có nơi cư trú tại: Xóm 3, xã H, huyện H, tỉnh Hà Tĩnh. Ngày 16/3/2022, chị N và anh K có thỏa thuận yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Đắk Song giải quyết tranh chấp. Vì vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Song theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39 của BLTTDS; quan hệ pháp luật yêu cầu giải quyết là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Hồng N và anh Ngô Văn K đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật trên cơ sở tự nguyện, đời sống hôn nhân giữa chị N và anh K thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn và bất hòa, nguyên nhân là do cả hai không cùng quan điểm sống, chị N có nguyện vọng được ly hôn với anh K. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh K cũng cho rằng vợ chồng anh chị có mâu thuẫn vợ chồng do bất đồng quan điểm sống, không cùng chung tiếng nói. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa chị N và anh K là trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể tiếp tục kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận cho chị N ly hôn với anh K.

[3]. Về con chung: Sau khi chị N và anh K không sống chung với nhau,

các con chung Bùi Trung K, sinh ngày 25/7/2014 và Bùi Trung Q, sinh ngày

03/6/2017 do chị N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; nguyện vọng của cháu Kiên là được ở với chị N; tại phiên tòa anh Ngô Văn K vắng mặt nên việc giao con cho anh K trong nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là không đảm bảo. Do đó, việc giao con chung cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp, đảm bảo quyền lợi của các con chung, đúng nguyện vọng của các con chung và đảm bảo quy định của pháp luật.

[4]. Chị N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đề cập giải quyết.

[5]. Về tài sản chung: Không có nên không đề cập giải quyết.

[6]. Về án phí: Chị Bùi Hồng N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 227, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Bùi Hồng N.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Hồng N ly hôn anh Ngô Văn K.

2. Về con chung: Giao con Bùi Trung K, sinh ngày 25/7/2014 và Bùi Trung Q, sinh ngày 03/6/2017 cho chị Bùi Hồng N có trách nhiệm trông nom chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đển tuổi trưởng thành. Chị Bùi Hồng N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Anh Ngô Văn K có quyền thăm nom con sau khi ly hôn.

3. Về tài sản: Không có.

4. Về án phí: Chị Bùi Hồng N phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự huyện S, tỉnh Đắk Nông theo biên lai số 0001361 ngày 16 tháng 3 năm 2022.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn; Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc Tòa án niêm yết bản án lên Tòa án cấp trên yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

58
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản Án về ly hôn, về tranh chấp nuôi con số 32/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:32/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Song - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về