Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 16/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG PHÚ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 16/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2022 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Trong ngày 25 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 08/2022/TLST-HNGĐ, ngày 06 tháng 01 năm 2022 về việc “Ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Thạch Thị Sà T, sinh năm 1988;

Nơi cư trú: Số nhà A, ấp Trà Ô, xã Viên B, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt);

- Bị đơn: Ông Trần Phú H, sinh năm 1995;

Nơi cư trú: Ấp Kinh N, xã Long P, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt);

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/01/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Thạch Thị Sà T trình bày:

Vào năm 2008, bà Thạch Thị Sà T cùng ông Trần Phú H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tiến hành thủ tục đăng ký và được Ủy ban nhân dân xã Viên B cấp giấy chứng nhận kết hôn số 40, quyển 01,ngày 29/4/2008. Thời gian đầu sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc bên gia đình bà Thạch Thị Sà T tại ấp Trà Ô, xã Viên B, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng đến cuối năm 2019 thì ông H tự ý bỏ về nhà của cha mẹ ruột tại ấp Kinh N, xã Long P, huyện Long Phú và vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Trong thời gian chung sống vợ chồng bà T ông H có một người con chung tên Trần Châu Bảo N1, sinh ngày 04/3/2009 hiện đang do bà T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Bà T xác định vợ chồng không tạo lập được tài sản chung và không có nợ chung.

Nay Bà Thạch Thị Sà T yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về hôn nhân: Bà Thạch Thị Sà T yêu cầu được ly hôn với ông Trần Phú H.

- Về con chung: Bà Thạch Thị Sà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Trần Châu Bảo N1 đến khi thành niên và không yêu cầu Trần Phú H phải cấp dưỡng cho con.

- Về tài sản chung: Bà Thạch Thị Sà T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Bà Thạch Thị Sà T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện bà Thạch Thị Sà T đã giao nộp các tài liệu, chứng cứ gồm có:

+ Căn cước công dân mang tên Thạch Thị Sà T (bản sao);

+ Sổ hộ khẩu tên chủ hộ Trần Thị L (bản sao);

+ Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn số 40, quyển 01, do Ủy ban nhân dân xã Viên B cấp ngày 29/4/2008;

+ Bản sao Giấy khai sinh mang tên Trần Châu Bảo N1;

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện việc cấp tống đạt các văn bản tố tụng cũng như hỗ trợ cho nguyên đơn trong việc gửi các tài liệu chứng cứ cho ông Trần Phú H. Nhưng ông Trần Phú H thường xuyên không có mặt tại nhà và được bà Sơn Thị T1 và ông Trần L1 là cha mẹ ruột, ngụ cùng địa chỉ nhận thay các văn bản tố tụng. Do đó việc cấp tống đạt các văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định tại Điều 177 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tuy nhiên ông Trần Phú H không có văn bản trình bày ý kiến cũng như không đến Tòa án theo giấy triệu tập.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành ghi ý kiến của cháu Trần Châu Bảo N1, sinh ngày 04/3/2009 để xem xét nguyện vọng: Cháu Trần Châu Bảo N1 có nguyện vọng được sống cùng với mẹ là bà Thạch Thị Sà T trong trường hợp cha mẹ ly hôn.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, ngày 01/3/2022, bà Thạch Thị Sà T có văn bản yêu cầu vắng mặt xét xử.

Trong đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt bà Thạch Thị Sà T vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông Trần Phú H và không thể có mặt được vì đang bận công việc. Bên cạnh đó, giữa bà và bị đơn không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng được.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà Thạch Thị Sà T vắng mặt có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt.

Bị đơn ông Trần Phú H đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú tại phiên tòa:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã chấp hành đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến tại phiên tòa hôm nay, Nguyên đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đối với bị đơn không chấp hành giấy triệu tập của Tòa án là chưa thực hiện đúng nghĩa vụ theo Điều 72 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

- Về việc giải quyết vụ án: Xét thấy tình cảm vợ chồng bà Thạch Thị Sà T và ông Trần Phú H không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu của bà Thạch Thị Sà T cho vợ chồng bà Thạch Thị Sà T ông Trần Phú H ly hôn. Về con chung giao cho bà Thạch Thị Sà T trực tiếp nuôi dưỡng và ông Trần Phú H không phải phải cấp dưỡng cho con chung. Về tài sản chung và nợ chung bà Thạch Thị Sà T xác định không có nên không đặt ra xem xét. Ngoài ra còn buộc bà Thạch Thị Sà T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo đơn khởi kiện lập ngày 05/01/2022, bà Thạch Thị Sà T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Trần Phú H có nơi cư trú tại ấp Kinh N, xã Long P, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xác định việc Tòa án nhân dân huyện Long Phú thụ lý, giải quyết vụ án theo trình tự sơ thẩm là đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ án.

[2] Về xét xử vắng mặt đối với đương sự: Nguyên đơn bà Thạch Thị Sà T vắng mặt và có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Bị đơn ông Trần Phú H vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa không có lý do khi đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và khoản 3 Điều 235 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[3] Xét yêu cầu của Nguyên đơn bà Thạch Thị Sà T về việc ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn.

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2008, bà Thạch Thị Sà T cùng ông Trần Phú H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tiến hành thủ tục đăng ký và được Ủy ban nhân dân xã Viên B cấp giấy chứng nhận kết hôn số 40, quyển 01, ngày 29/4/2008. Theo Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Thạch Thị Sà T và ông Trần Phú H là hợp pháp.

[3.2] Theo trình bày của bà Thạch Thị Sà T: Thời gian đầu sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc bên gia đình bà Thạch Thị Sà T tại ấp Trà Ô, xã Viên B, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng đến cuối năm 2019 thì ông H tự ý bỏ về nhà của cha mẹ ruột tại ấp Kinh N, xã Long P, huyện Long Phú và vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Hội đồng xét xử xét thấy những nội dung này đã được gửi trực tiếp cho ông Trần Phú H nhận sau khi thụ lý vụ án. Tuy nhiên ông Trần Phú H không có ý kiến hay phản đối những tình tiết, sự kiện trên. Đối chiếu với quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 xác định đây là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh. Bà Thạch Thị Sà T đã xác định cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc, mâu thuẫn của vợ chồng không thể hàn gắn được và vợ chồng đã sống ly thân do ông Trần Phú H bỏ về sống bên gia đình tại ấp Kinh N, xã Long P từ cuối năm 2019 cho đến nay. Tòa án đã tổ chức phiên hòa giải để vợ chồng cho bà Thạch Thị Sà T ông Trần Phú H hàn gắn tình cảm, tuy nhiên ông Trần Phú H đều vắng mặt. Việc này đã thể hiện việc cho ông Trần Phú H không muốn được hàn gắn tình cảm vợ chồng với bà Thạch Thị Sà T. Vì vậy Tòa án không tổ chức được phiên hòa giải để các bên hàn gắn tình cảm vợ chồng. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị Sà T cho bà Thạch Thị Sà T được ly hôn với cho ông Trần Phú H.

[3.5] Về thời điểm chấm dứt hôn nhân: Theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật hôn nhân dân đình quy định “Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật”. Do đó quan hệ hôn nhân theo Giấy chứng nhận kết hôn số 40, quyển 01 do Ủy ban nhân dân xã Viên B cấp ngày 29/4/2008 của bà Thạch Thị Sà T và ông Trần Phú H sẽ chấm dứt khi Bản án này có hiệu lực pháp luật.

[3.6] Về con chung: Bà Thạch Thị Sà T xác định thời gian chung sống, vợ chồng bà Thạch Thị Sà T và ông Trần Phú H có một người con chung tên Trần Châu Bảo N1, sinh ngày 04/3/2009. Hiện nay con chung do bà Thạch Thị Sà T đang trực tiếp nuôi dưỡng. Việc này cũng hoàn toàn phù hợp với giấy khai sinh mang tên Trần Châu Bảo N1 thể hiện là con chung của bà Thạch Thị Sà T, ông Trần Phú H.

[3.7] Xét ý kiến của bà Thạch Thị Sà T về việc bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Trần Châu Bảo N1, sinh ngày 04/3/2009 hiện nay đang được bà trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Vấn đề này Hội đồng xét xử thấy rằng, qua ý kiến trình bày nguyện vọng của cháu Trần Châu Bảo N1 có nguyện vọng sống cùng với mẹ là bà Thạch Thị Sà T khi cha mẹ ly hôn. Ông Trần Phú H cũng không có ý kiến gì về việc này. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 giao cháu Trần Châu Bảo N1 cho bà Thạch Thị Sà T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi thành niên.

[3.8] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Thạch Thị Sà T xác định hiện tại có nguồn thu nhập ổn định nên đảm bảo cho việc nuôi và không cần ông Trần Phú H phải cấp dưỡng cho con chung và không yêu cầu cấp dưỡng cho con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3.9] Bên cạnh đó ông Trần Phú H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở theo Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[4] Về tài sản chung: Bà Thạch Thị Sà T xác định không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về nợ chung: Bà Thạch Thị Sà T xác định không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Đây là vụ án ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự và quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do đó trong vụ án ly hôn nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Vì vậy bà Thạch Thị Sà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

[7] Về quyền kháng cáo bản án: Căn cứ vào Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bà Thạch Thị Sà T, ông Trần Phú H có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày Tòa án tống đạt hợp lệ bản án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các điều 147, 227, 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Căn cứ khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57 các điều 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào điểm a khoản 5 và điểm đ khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị Sà T.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Bà Thạch Thị Sà T được ly hôn với ông Trần Phú H. Quan hệ hôn nhân giữa bà Thạch Thị Sà T ông Trần Phú H theo giấy chứng nhận kết hôn số 40, quyển 01 do Ủy ban nhân dân xã Viên B cấp ngày 29/4/2008 chấm dứt kể từ ngày Bản án này có hiệu lực pháp luật.

2/ Về con chung: Giao con chung tên Trần Châu Bảo N1, sinh ngày 04/3/2009 (hiện nay con chung đang sống chung với bà Thạch Thị Sà T) cho bà Thạch Thị Sà T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đến khi thành niên. Ông Trần Phú H không phải cấp dưỡng cho con. Dành quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung cho ông Trần Phú H mà không ai được cản trở. Ông Trần Phú H không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của bà Thạch Thị Sà T.

3/ Về tài sản chung: Bà Thạch Thị Sà T xác định không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

4/ Về nợ chung: Bà Thạch Thị Sà T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

5/ Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Thạch Thị Sà T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0003288, ngày 05/01/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (Như vậy bà Thạch Thị Sà T đã thực hiện xong). Ông Trần Phú H không phải phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

6/ Về quyền kháng cáo: Bà Thạch Thị Sà T và ông Trần Phú H có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày Tòa án tống đạt hợp lệ bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 16/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:16/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Phú - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về