Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 98/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GÒ CÔNG TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 98/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 14 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Gò Công - Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 45/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2022 về: “Ly hôn, traanh chấp nuôi con”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 72/2022/QĐXXST -HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Kim C, sinh năm 1988 (Xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 6, xã TP, huyện GCĐ, tỉnh Tiền Giang

– Bị đơn: Anh Lê Tuấn A, sinh năm 1987 (Có mặt) Địa chỉ: Ấp Sơn Qui B, xã T Tr, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn ngày 16/02/2022 và trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Trần Thị Kim Ch trình bày: Chị và anh Lê Tuấn A tiến đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường 1 năm 2006. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2018 phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh Tuấn A thường đánh bạc gây nợ, chị nhiều lần trả nợ thay cho anh nhưng anh vẫn không thay đổi. Chị và anh Tuấn A ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Trong thời gian ly thân, vợ chồng không có trao đổi hàn gắn tình cảm. Nay chị không còn tình cảm với anh Tuấn A nên yêu cầu được ly hôn với anh Tuấn A.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Lê Trần Anh Th, sinh ngày 08/6/2009 và Lê Trần Yến Tr, sinh ngày 25/6/2013. Ly hôn chị Ch yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh Tuấn A cấp dưỡng.

- Về tài sản chung : Không có.

- Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn anh Lê Tuấn A đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hai lần, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh Tuấn A không đến dự phiên tòa cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến về việc chị C xin ly hôn với anh. Toà án tiếp tục đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu trình tự, thủ tục tố tụng:

+ Về trình tự, thủ tục tố tụng: Trong quá trình thụ lý và xét xử vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Trần Thị Kim Ch có đơn đề nghị giải quyết việc ly hôn giữa chị và anh Lê Tuấn A địa chỉ ấp Sơn Qui B, xã TTr, thị xã G C, Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang.

Chị Trần Thị Kim Ch có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Lê Tuấn A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng anh vẫn vắng mặt không lý do, vì vậy căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị C và anh Tuấn A.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Kim Ch và anh Lê Tuấn A kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân Phường 1 cấp giấy chứng nhận kết hôn năm 2018 là hôn nhân hợp pháp. Nay chị Ch yêu cầu ly hôn cần được xem xét giải quyết theo quy định Luật Hôn nhân và Gia đình.

Xét yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị Kim Ch. Hội đồng xét xử xét thấy theo chị C cho rằng nguyên nhân do anh Tuấn A thường đánh bạc gây nợ, chị nhiều lần trả nợ thay cho anh nhưng anh vẫn không thay đổi. Chị và anh Tuấn A ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Trong thời gian ly thân, vợ chồng không có trao đổi hàn gắn tình cảm. Hơn nữa, khi chị Ch xin ly hôn, Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh Tuấn A không đến để trình bày ý kiến về việc chị C xin ly hôn, chứng tỏ anh Tuấn A cũng không còn thiết tha hàn gắn tình cảm với chị Ch.

Xét thấy mâu thuẫn giữa hai bên đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị C được ly hôn với anh Tuấn A là phù hợp Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

- Về con chung: Anh Tuấn A và chị Ch có 02 con chung tên Lê Trần Anh Th, sinh ngày 08/6/2009 và Lê Trần Yến Trâm, sinh ngày 25/6/2013. Ly hôn chị Ch yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh Tuấn A cấp dưỡng.

Hội đồng xét xử xét thấy từ khi chị Ch và anh Tuấn A sống ly thân nhau, cháu Lê Trần Anh Th và Lê Trần Yến Tr sống với chị Ch, do chị Ch trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng, để đảm bảo cuộc sống của cháu không bị xáo trộn, ảnh hưởng đến môi trường sống của cháu. Hơn nữa theo lời khai của cháu Anh Th và cháu Tr có nguyện vọng muốn sống chung với chị Ch và qua xác minh tại chính quyền địa phương cho biết chị Ch làm công nhân có thu nhập ổn định đủ điều kiện nuôi con nên căn cứ Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Ch được trực tiếp nuôi cháu Lê Trần Anh Th và Lê Trần Yến Tr. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Ch không yêu cầu anh Tuấn A cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị Ch khai không có nhưng anh Tuấn A không đến trình bày ý kiến nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét, sau này có phát sinh tranh chấp sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.

- Về án phí: Chị Trần Thị Kim Ch là nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình - Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

* Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Kim Ch.

1. Về hôn nhân: Chị Trần Thị Kim Ch được ly hôn với anh Lê Tuấn A.

2. Về con chung: Chị Trần Thị Kim Ch được trực tiếp nuôi 02 con chung tên Lê Trần Anh Th, sinh ngày 08/6/2009 và Lê Trần Yến Tr, sinh ngày 25/6/2013.

Chị Trần Thị Kim Ch không yêu cầu anh Lê Tuấn A cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Lê Tuấn A được quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

3. Về án phí: Chị Trần Thị Kim Ch phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0006691 ngày 11/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Gò Công. Như vậy, chị Trần Thị Kim Ch đã nộp đủ án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Thị Kim Ch, anh Lê Tuấn A có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

35
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 98/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:98/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Gò Công - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về