Bản án về Ly hôn, tranh chấp nuôi con số 95/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 95/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

 Ngày 30 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số134/2022/TLST-HNGĐ ngày 16/3/2022 về việc: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 79/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01/6/2022, Quyeát ñònh hoãn phiên tòa số phieân toøa soá 58/2022/QĐST - DS ngaøy 16/6/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Lê Hồng S, sinh năm: 1960 Địa chỉ: ấp TH, xã X, huyện  L, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm: 1971 Địa chỉ: ấp TH, xã X, huyện XL, tỉnh Đồng Nai.

(Ông S, bà T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 03/3/2022 và các bản tự khai tại Tòa án, nguyên đơn (ông Lê Hồng S) trình bày: ông và bà T chung sống với nhau năm 2000, không có đăng ký kết hôn. Đây là hôn nhân lần thứ hai của ông. Trước đó ông đã ly hôn với bà Phạm Thị D theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn số 84/QĐ ngày 09/11/2000 của Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc.

Cuộc sống chung giữa ông bà không được hạnh phúc do bà T cờ bạc, chơi bời, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Ông nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án cho ông được ly hôn với bà T.

Vợ chồng có 02 con chung: Lê Thị Hồng N – sinh năm 2002, đã đủ tuổi trưởng thành và có khả năng lao động; Lê Hoàng Ng - sinh ngày 16/02/2009. Ông yêu cầu được nuôi cháu Ng, không yêu cầu bà T cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung không có.

Do bận nhiều công việc nên ông đề nghị được xét xử vắng mặt.

- Bản tự khai của bị đơn (bà Nguyễn Thị T) ngày 20/4/2022 thể hiện: bà thừa nhận quá trình tiến đến hôn nhân, con chung, nợ chung như ông S trình bày. Vợ chồng có tài sản chung là thửa đất số 955, tờ bản đồ số 05 - xã Xuân Hiệp do ông Sơn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BK004469 do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đồng Nai cấp ngày 14/01/2013 nhưng bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do không am hiểu pháp luật nên khi lập gia đình với ông S, bà đã không đăng ký kết hôn. Cuộc sống chung không được hạnh phúc do ông S có tình cảm với người khác. Tuy sống chung nhà nhưng ông S không quan tâm đến bà, chỉ quan tâm đến con chung. Ông S và bà đã ăn riêng, ngủ riêng, kinh tế của ai người đó quản lý, sự việc diễn ra từ năm 2017 cho đến nay. Ông S làm đơn yêu cầu ly hôn thì bà đề nghị Tòa án giải quyết hôn nhân của cả hai theo luật định.

Bà đồng ý giao con chung cho ông S nuôi dưỡng, ông S không yêu cầu bà cấp dưỡng thì bà nhất trí.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Ông Lê Hồng S có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bà Nguyễn Thị T. Bà T hiện đăng ký hộ khẩu và sinh sống tại xã Xuân Hiệp. Như vậy, đây là vụ án “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con” theo khoản 1 Điều 28 BLTTDS và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc theo Điều 35 BLTTDS.

[2] Về tư cách tham gia tố tụng: Ông S là nguyên đơn, bà T là bị đơn.

[3] Về thủ tục tố tụng: Ông S có đơn xin xét xử vắng mặt. Bà T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điều 227, 228 BLTTDS để tiến hành xét xử vắng mặt ông S, bà T là phù hợp.

[4] Về quan hệ hôn nhân:

Ông S và bà T tự nguyện tìm hiểu, đã chung sống từ năm 2000, không có đăng ký kết hôn theo luật định. Như vậy hôn nhân giữa hai người là không hợp pháp nên không công nhận ông S, bà T là vợ chồng.

[5] Về con chung: cháu Lê Thị Hồng N – sinh năm 2002, đã đủ tuổi trưởng thành và có khả năng lao động nên không xem xét giải quyết; ông S và bà T thỏa thuận giao cháu Lê Hoàng Ng - sinh ngày 16/02/2009 cho ông S trực tiếp nuôi dưỡng, cháu Ng cũng có nguyện vọng được ở với bố nên ghi nhận.

Do ông S không yêu cầu cấp dưỡng nên tạm thời bà T không phải cấp dưỡng nuôi con.

[6] Về nợ chung: ông S, bà T đều thống nhất không có nên Tòa án không đặt ra xem xét, giải quyết.

[7] Về tài sản chung: Ông S xác định không có tài sản chung, bà T trình bày có. Tuy nhiên do bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[8] Veà vieäc aùp duïng phaùp luaät: hoân nhaân giöõa ông S, bà T hình thaønh naêm 2000 neân aùp duïng Luaät Hoân nhaân gia ñình naêm 2000 ñeå giaûi quyeát cho oâng baø laø phuø hôïp.

[9] Về án phí: do ông S là người cao tuổi, có đơn xin miễn án phí nên aùp duïng Nghị quyết 326 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, mieãn aùn phí cho ông S.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào điều 28, 35, 91, 92, 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào điều 11, 14, 92, 94 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 - Căn cứ Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 - Căn cứ vào điều 131 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 - Căn cứ khoản 1 điều 48 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: không công nhận ông Lê Hồng S và bà Nguyễn Thị T là vợ chồng.

2. Về con chung: giao cháu Lê Hoàng Ng - sinh ngày 16/02/2009 cho ông S trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi và có khả năng lao động. Tạm thời bà T không phải cấp dưỡng nuôi con. Bà T được quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được ngăn Khi cần thiết, ông S - bà T được quyền làm đơn xin thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về nợ chung: theo ông S, bà T là không có và cũng không có ai yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

4. Về tài sản chung: do bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

5. Về án phí: Mieãn toaøn boä aùn phí cho ông Sơn.

Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

170
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về Ly hôn, tranh chấp nuôi con số 95/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:95/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuân Lộc - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về