Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 72/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 72/2021/HNGĐ-ST NGÀY 11/10/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 11 tháng 10 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Đồng Nai, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 167/2021/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2021 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 76/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 6 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 90/2021/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2021, Thông báo về việc thay đổi thời gian mở phiên tòa ngày 26 tháng 7 năm 2021 và Thông báo về việc mở lại phiên tòa ngày 20 tháng 9 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Kim C, sinh năm1982.

Địa chỉ: Ấp 5, xã S, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Anh Hà Đức N, sinh năm 1980.

Địa chỉ: Ấp 5, xã S, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai. (Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 15/3/2021; bản tự khai ngày 09/4/2021 nguyên đơn là chị Lê Thị Kim C trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Hà Đức N tự nguyện sống chung với nhau vào năm 2006 nhưng đến năm 2007 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Tân Hưng, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào ngày 08/11/2007. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp nhau nên từ đó vợ chồng thường xuyên xảy ra cải vã, không còn tôn trọng lẫn nhau. Vì những điều này mà hạnh phúc gia đình rạn nứt và anh N đã có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác. Chị và anh N đã nhiều lần tự hòa giải với nhau nhưng vẫn không hàn gắn được. Nay chị nhận thấy không còn tình cảm với anh N nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Hà Đức N.

- Về con chung: Chị và anh Hà Đức N có 01 con chung tên là Hà Lê Bảo H, sinh ngày 26/5/2008. Chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị và anh N không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Hà Đức N: Sau khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ án và tiến hành tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án số 167/2021/TB-TLVA ngày 09 tháng 4 năm 2021 cho anh N nhưng không tống đạt trực tiếp được nên Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai Thông báo về việc thụ lý vụ án theo quy định. Anh Hà Đức N không có ý kiến trả lời theo quy định của pháp luật. Tòa án đã tiến hành niêm yết giấy triệu tập làm việc, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh N không đến Tòa án làm việc, hòa giải do đó anh N không có ý kiến trình bày.

Tại phiên tòa hôm nay đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; về quan hệ pháp luật, xác định tư cách pháp lý của đương sự, thẩm quyền thụ lý của Tòa án, thủ tục thu thập chứng cứ đúng quy định; quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ, thủ tục cấp tống đạt cho các đương sự đảm bảo theo quy định pháp luật. Các quyền nghĩa vụ của đương sự được đảm bảo thực hiện. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tiến hành tố tụng đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng chấp hành đúng pháp luật.

Nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn chưa chấp hành đúng quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về đường lối giải quyết vụ án:

Tình trạng hôn nhân giữa chị C và anh N đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của chị C là có căn cứ. Vì vậy, đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị C.

Về con chung: Chị C và anh N có 01 con chung tên là Hà Lê Bảo H, sinh ngày 26/5/2008. Hiện nay, cháu H do chị C trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng; cháu H đang phát triển bình thường, khỏe mạnh, được đi học đầy đủ. Đồng thời cháu H có nguyện vọng được chung sống với chị C. Vì vậy, để đảm bảo sự phát triển tốt về thể chất và tinh thần cũng như xem xét nguyện vọng của con chung đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu H cho chị C trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cong: Tạm thời anh N không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con do chị C không có yêu cầu.

Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

Về án phí: Chị Lê Thị Kim C chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân gia đình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn anh Hà Đức N hiện cư trú tại ấp 5, xã S, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật: Chị Lê Thị Kim C yêu cầu khởi kiện ly hôn với anh Hà Đức N, yêu cầu được nuôi con nên xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là "Ly hôn, tranh chấp nuôi con" theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về xác định tư cách đương sự: Chị Lê Thị Kim C là nguyên đơn; anh Hà Đức N là bị đơn theo Điều 68 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn chị Lê Thị Kim C có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn anh Hà Đức N đã được triệu tập hợp lệ hai lần mà vẫn vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[5] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Chị C và anh N tự nguyện đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân phường Tân Hưng, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào ngày 08/11/2007 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu khởi kiện của chị C: Chị C xin ly hôn với lý do cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vả, bất hòa; vợ chồng đã không còn tôn trọng và yêu thương nhau. Qua thu thập chứng cứ tại chính quyền địa phương thể hiện: Vợ chồng chị C và anh N thật sự có mâu thuẫn, vợ chồng đã không còn chung sống với nhau.

Qua xem xét lời trình bày của chị C, chứng cứ Tòa án thu thập được có đủ căn cứ xác định vợ chồng chị C và anh N thật sự đã có mâu thuẫn, vợ chồng đã không còn quan tâm chăm sóc nhau, vi phạm quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, dẫn đến hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Mặt khác, anh N không tham gia hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, điều này thể hiện anh N không mong muốn vợ chồng đoàn tụ. Xét thấy, cuộc sống vợ chồng giữa chị C anh N đã có mâu thuẫn, khả năng đoàn tụ không có nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị C, giải quyết cho chị C được ly hôn với anh N theo Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[6] Về con chung: Chị C và anh N có 01 con chung tên là Hà Lê Bảo H, sinh ngày 26/5/2008. Qua thu thập chứng cứ tại chính quyền địa phương thể hiện cháu H đang do chị C nuôi dưỡng, hiện nay cháu phát triển bình thường, khỏe mạnh, chị C có thu nhập ổn định, có đạo đức tốt và cháu H cũng có nguyện vọng được ở cùng với chị C. Xét thấy việc giao cháu H cho chị C tiếp tục nuôi dưỡng là đảm bảo được việc phát triển bình thường của con chung cũng như phù hợp với nguyện vọng của cháu H là phù hợp quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm thời anh N không phải cấp dưỡng nuôi con do chị C không có yêu cầu.

Anh N có quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung chưa thành niên, các bên được quyền thay đổi việc nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

[7] Về tài sản chung và nợ chung: Tòa án không xem xét, giải quyết.

[8] Về án phí: Chị C chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân gia đình.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 9, 10, 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; các Điều 19, 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84, 131 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1) Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Kim C. Chị Lê Thị Kim C được ly hôn với anh Hà Đức N.

2) Về con chung: Giao cháu Hà Lê Bảo H, sinh ngày 26/5/2008 cho chị C trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm thời anh Hà Đức N không phải cấp dưỡng nuôi con do chị Lê Thị Kim C không yêu cầu.

Anh N có quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung chưa thành niên, các bên được quyền thay đổi việc nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

3) Về tài sản chung và nợ chung: Tòa án không xem xét, giải quyết.

4) Về án phí: Chị Lê Thị Kim C phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp hôn nhân gia đình được cấn trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị C đã nộp theo biên lai số 0005854 ngày 09/4/2021 của C cục Thi hành án dân sự huyện Đ. Chị C đã nộp đủ án phí.

5) Về quyền kháng cáo: Chị Lê Thị Kim C và anh Hà Đức N được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 72/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:72/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Định Quán - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/10/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về