Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 62/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 62/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/08/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 10/8/2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 184/2022/TLST-HNGĐ ngày 26/5/2022 về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 57/2022/QĐST- HNGĐ ngày 11/7/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 49/2022/QĐHNGĐ-ST ngày 26/7/2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Võ Thị T – sinh năm:1993 (có mặt) Địa chỉ: Thôn P, xã M, huyện N1, Ninh Thuận.

* Bị đơn: Ông Nguyễn Minh H – sinh năm: 1988 (vắng mặt) Địa chỉ: Thôn B, xã P, huyện N, Ninh Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại bản tự khai, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa nguyên đơn bà Võ Thị T trình bày: Bà và ông Nguyễn Minh H tự nguyện chung sống với nhau năm 2011 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M-N1–Ninh Thuận vào ngày 17/5/2011. Vợ chồng có chung 01 người con gái tên Võ Thị Huỳnh N –sinh ngày 06/01/2012. Quá trình vợ chồng chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên xảy ra cải vả. Ông H không lo làm ăn, luôn kiếm chuyện chử mắng, xúc phạm bà nhiều lần. Trước đây bà có làm đơn đến Tòa yêu cầu giải quyết ly hôn, nhưng vì nghĩ đến con nhỏ nên bà lại rút đơn. Tuy nhiên ông H vẫn không chịu thay đổi, ông H nhiều lần đuổi bà và con nhỏ ra khỏi nhà. Vì vậy, bà đã ẩm con nhỏ về nhà cha mẹ ruột bà ở tại thôn P, xã M, huyện N1 từ năm 2012. Vợ chồng đã sống ly thân từ đó cho đến nay, không quan tâm gì đến nhau, mặc ai người nấy sống. Tình cảm vợ chồng không còn, hạnh phúc gia đình không có nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với ông Nguyễn Minh H.

Về con chung: Trong khoảng thời gian vợ chồng sống ly thân thì cháu Võ Thị Huỳnh N –sinh ngày 06/01/2012 sống cùng với bà. Ông H không quan tâm đến con và cũng không chu cấp tiền nuôi con. Khi ly hôn, bà yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: không có.

Bị đơn ông Nguyễn Minh H: Vắng mặt từ khi Tòa án thụ lý hồ sơ cho đến phiên tòa xét xử hôm nay nên không có lời trình bày.

Chính quyền địa phương thôn Bảo Vinh, xã Phước Vinh, N - nơi vợ chồng ông H, bà T sinh sống xác nhận: ông H, bà T chung sống có xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau. Vợ chồng đã sống ly thân hơn 04 năm nay, không thấy qua lại với nhau. Hiện bà T đang nuôi con và chăm sóc con tốt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N phát biểu quan điểm giải quyết vụ án: Về tố tụng: kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử (HĐXX) nghị án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và thư ký phiên tòa luôn tuân theo pháp luật tố tụng; Nguyên đơn luôn chấp hành pháp luật. Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng Tòa án đã thực hiện tống đạt thủ tục tố tụng theo quy định và xét xử vắng mặt bị đơn là đúng pháp luật. Về nội dung: đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về hôn nhân bà Võ Thị T được ly hôn với ông Nguyễn Minh H. Về con chung có 01 người con tên Võ Thị Huỳnh N –sinh ngày 06/01/2012, nên giao cho bà T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, ông H không phụ cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung không yêu cầu giải quyết. Về án phí bà T phải chịu án phí theo pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên. HĐXX sơ thẩm nhận định như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Võ Thị T có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông Nguyễn Minh H, yêu cầu được nuôi dưỡng 01 con chung không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Đơn kiện đảm bảo về nội dung, hình thức. Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện N. Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của BLTTDS, HĐXX xác định đây là vụ án Dân sự loại Hôn nhân gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Thuận.

Đối với bị đơn ông Nguyễn Minh H vắng mặt trong suốt quá trình từ khi thụ lý vụ án, T hành phiên hòa giải, đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, mặc dù Tòa án đã tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng theo quy định của BLTTDS, nhưng ông H vẫn cố tình vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 BLTTDS, HĐXX T hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị T và ông Nguyễn Minh H tự nguyện chung sống với nhau, có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 42, quyển số 01 ngày 17/5/2011 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện N1, nên xác định là hôn nhân hợp pháp. Quá trình sống chung, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2012 cho đến nay, không còn quan tâm nhau trong một thời gian dài. Mâu thuẫn của vợ chồng cũng đã được chính quyền địa phương nơi bà T và ông H sinh sống xác nhận.

Xét thấy, hôn nhân của giữa bà T và ông H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà T.

[3] Về con chung: bà T và ông H có 01 con chung tên Võ Thị Huỳnh N – sinh ngày 06/01/2012 đang sống cùng với bà T. Từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm xét xử ông H vắng mặt, không có ý kiến gì đối với yêu cầu nuôi con của bà T, từ khi vợ chồng sống ly thân chính bà T là người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con.

Xét thấy, hiện con đang sống cùng với bà T và bà T chăm con tốt có xác nhận của chính quyền địa phương nơi vợ chồng sinh sống. Ông H không quan tâm đến con và cũng không chu cấp tiền nuôi con. Vì vậy HĐXX căn cứ Điều 81, 82 và 83 Luật HNGĐ năm 2014, chấp nhận giao con cho bà T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Ông H không phụ cấp dưỡng nuôi con do bà T không yêu cầu.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà T không yêu cầu giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[5] Căn cứ vào những phân tích trên, xét thấy quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát huyện N là phù hợp với nhận định của HĐXX nên chấp nhận.

[6] Về án phí: Bà Võ Thị T phải chịu án phí 300.000đ theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của BLTTDS, khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39; khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1.Về hôn nhân: Bà Võ Thị T được ly hôn với ông Nguyễn Minh H.

2.Về con chung: Bà Võ Thị T có quyền và nghĩa vụ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 01 người con chung là cháu Võ Thị Huỳnh N – sinh ngày 06/01/2012. Ông Nguyễn Minh H không phụ cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3.Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

4.Về án phí: Bà Võ Thị T phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm (về ly hôn) nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002540 ngày 26/5/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện N. Bà Võ Thị T đã nộp đủ án phí.

5.Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm có mặt nguyên đơn quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Vắng mặt bị đơn, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết bản án hoặc tống đạt hợp lệ bản án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

78
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 62/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:62/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Sơn - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về