Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 32/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 32/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 09 tháng 5 năm 2022 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 32/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 76/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Đỗ Hồng N, sinh năm 1983 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp L, xã P, huyện P, tỉnh C.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1987 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp L, xã P, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 08 tháng 02 năm 2022 nguyên đơn bà Đỗ Hồng N trình bày: Bà và ông Nguyễn Văn T tự nguyện chung sống với nhau và đăng ký kết hôn năm 2017 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện P, tỉnh C. Trong quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu, nguyên nhân là do ông T không lo cho gia đình, từ đó cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn chung sống với nhau từ tháng 08 năm 2019 đến nay. Do cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Văn T. Trong quá trình chung sống bà và ông T có một người con chung tên Nguyễn Mai V, sinh ngày 06 tháng 9 năm 2011, con chung do ông T đang trực tiếp nuôi dưỡng, sau khi ly hôn bà yêu cầu giao con chung cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng. Tài sản chung, nợ chung không có nên không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng nhưng ông T vắng mặt và không cung cấp lời khai cho Tòa án.

- Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đỗ Hồng N. Cho bà Đỗ Hồng N ly hôn với ông Nguyễn Văn T, giao con chung cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Đỗ Hồng N yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Nguyễn Văn T và yêu cầu giải quyết việc nuôi con chung. Do đó, đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bà Đỗ Hồng N là nguyên đơn đã có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bà Đỗ Hồng N. Ông Nguyễn Văn T là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông NGuyễn Văn Thắng.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Đỗ Hồng N với ông Nguyễn Văn T tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn vào năm 2017 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện P, tỉnh C nên hôn nhân của bà Đỗ Hồng N và ông Nguyễn Văn T là hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Bà N yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn ông Nguyễn Văn T. Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án và triệu tập hợp lệ cho ông Nguyễn Văn T nhiều lần để tham gia xét xử nhưng ông T vắng mặt không có ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của bà Đỗ Hồng N. Bà N cho rằng trong quá trình chung sống vợ chồng xảy mâu thuẫn trầm trọng do ông T không lo cho gia đình và vợ chồng không còn chung sống từ tháng 8 năm 2019 đến nay. Điều này cho thấy vợ chồng không còn thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau nên tình trạng hôn nhân giữa bà Đỗ Hồng N với ông Nguyễn Văn T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Đỗ Hồng N về việc yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn T.

[4] Về quyền nuôi con chung: Trong quá trình chung sống bà Đỗ Hồng N với ông Nguyễn Văn T có một người con chung tên Nguyễn Mai V, sinh ngày 06 tháng 9 năm 2011 con chung do ông T đang trực tiếp nuôi dưỡng, bà N yêu cầu giao con chung cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng. Tòa án có tống đạt thông báo thụ lý cho ông Nguyễn Văn T nhưng ông T không có ý kiến gì về yêu cầu của bà N. Xét thấy, từ khi bà N và ông T không còn chung sống đến nay con chung do ông T trực tiếp nuôi dưỡng và tại bản tự khai ngày 08 tháng 02 năm 2022 người con chung Nguyễn Mai V có nguyện vọng được chung sống với ông T. Để bảo đảm quyền lợi của con chung nên Hội đồng xét xử giao người con chung tên Nguyễn Mai V, sinh ngày 06 tháng 9 năm 2011 cho ông Nguyễn Văn T trực tiếp nuôi dưỡng. Bà Đỗ Hồng N có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Ông T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Đỗ Hồng N và ông Nguyễn Văn T không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[6] Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân đề nghị như nêu trên là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Đỗ HỒng Na phải chịu 300.000đ, bà N đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ được chuyển thu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39, Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Đỗ Hồng N và ông Nguyễn Văn T.

2. Về quyền nuôi con chung: Giao người con chung tên Nguyễn Mai V, sinh ngày 06 tháng 9 năm 2011 cho ông Nguyễn Văn T trực tiếp nuôi dưỡng. Bà Đỗ Hồng N có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: Bà Đỗ Hồng N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0017537 ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; bà N đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

70
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 32/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:32/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về