Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 31/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DIÊN KHÁNH, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 31/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 22 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Diên Khánh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 15/2022/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 01 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/5/2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 24/2022/QĐST-HNGĐ ngày 26/5/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Ánh N - sinh năm 1991.

Địa chỉ: Tổ 6, thôn Võ D, xã Vĩnh T, tp N, Khánh Hòa. Bà N có mặt.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Minh T - sinh năm 1991 Địa chỉ: Tổ 4, thôn Thủy X, xã Suối H, huyện H, Khánh Hòa. Ông T vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Lê Thị Ánh N trình bày: Bà và ông Nguyễn Minh T tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn vào năm 2011 tại Ủy ban nhân dân xã Suối H, huyện D, tỉnh Khánh Hòa. Trong thời gian chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, cãi nhau. Ông T không quan tâm đến vợ con, hay tụ tập bạn bè ăn nhậu, say xỉn còn đánh đập bà. Bà đã bỏ qua cho ông T nhiều lần nhưng ông T vẫn không có gì thay đổi. Bà và ông T đã không còn chung sống với nhau từ tháng 11/2020 cho đến nay. Bà xác định không còn tình cảm với ông T nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T.

Về con chung: Bà và ông Tính có hai con chung là Nguyễn Thị Ngọc Á - sinh ngày 02/4/2011 và Nguyễn Minh T - sinh ngày 08/02/2014. Hiện nay các con chung đang được bà chăm sóc, nuôi dưỡng. Bà có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung. Bà đang là công nhân, thu nhập mỗi tháng 12.000.000đ (mười hai triệu đồng) nên đủ khả năng nuôi con. Ông T không có công việc ổn định nên bà không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà N tự thỏa thuận với ông T, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà N xác định không có nợ chung với ông T.

- Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn Minh T không đến Tòa án làm việc, không có lời khai.

- Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện Diên Khánh:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân thủ đúng quy định pháp luật. Nguyên đơn đã thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định; bị đơn không có lời khai, không đến Tòa làm việc.

Về nội dung: Sau khi xem xét đầy đủ, toàn diện ý kiến của đương sự tại phiên tòa và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn bà Lê Thị Ánh N đối với bị đơn ông Nguyễn Minh T. Giao con chung Nguyễn Thị Ngọc Á - sinh ngày 02/4/2011 và Nguyễn Minh T - sinh ngày 08/02/2014 cho bà Lê Thị Ánh N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với ông Nguyễn Minh T. Tài sản chung, nợ chung: Bà N không yêu cầu nên đề nghị hội đồng xét xử không xét. Bà N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn ông Nguyễn Minh T tham gia phiên tòa nhưng ông T vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Ánh N và ông Nguyễn Minh T tự nguyện chung sống và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Suối H và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 07/2011 ngày 23/02/2011; đây là hôn nhân hợp pháp.

Hội đồng xét xử xét thấy: Nguyên đơn bà Lê Thị Ánh N khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với bị đơn ông Nguyễn Minh T vì cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, không thể hàn gắn. Bà N xác định không còn tình cảm với ông T, không thể tiếp tục duy trì mối quan hệ hôn nhân, không thể hàn gắn để xây dựng hạnh phúc gia đình. Thực tế vợ chồng bà N và ông T không còn chung sống với nhau từ tháng 11 năm 2020 cho đến nay; mỗi người tự lo cho cuộc sống riêng của mình. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông T đến Tòa để làm việc liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cũng như các phiên hòa giải để giải quyết mâu thuẫn vợ chồng nhưng ông T không đến Tòa làm việc, không có lời khai và tại phiên tòa ông T cũng vắng mặt không có lý do. Điều này cho thấy ông T có thái độ bỏ mặc, không quan tâm đến quan hệ hôn nhân của vợ chồng, không muốn hàn gắn để xây dựng hạnh phúc gia đình. Xét tình cảm giữa bà N và ông T không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Nguyệt có cơ sở để chấp nhận.

[3] Về con chung: Bà Lê Thị Ánh N và ông Nguyễn Minh T có hai con chung là Nguyễn Thị Ngọc Á - sinh ngày 02/4/2011 và Nguyễn Minh T - sinh ngày 08/02/2014. Hội đồng xét xử xét thấy các con chung còn nhỏ, có nguyện vọng ở với mẹ nên để đảm bảo sự phát triển mọi mặt của các cháu, cần giao cháu Á và T cho bà N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Bà N không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung nên tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với ông T.

[4] Về tài sản chung: Bà Lê Thị Ánh N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[5] Về nợ chung: Bà Lê Thị Ánh N xác định không có nợ chung với ông Nguyễn Minh T nên không xem xét.

[6] Về án phí: Bà Lê Thị Ánh N phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTUQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà Lê Thị Ánh N được ly hôn với ông Nguyễn Minh T.

2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Thị Ngọc Á - sinh ngày 02/4/2011 và Nguyễn Minh T - sinh ngày 08/02/2014 cho bà Lê Thị Ánh N trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với ông Nguyễn Minh T. Ông T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, bà N và ông T đều có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết về thay đổi người trực tiếp nuôi con chung cũng như việc cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về án phí: Bà Lê Thị Ánh N phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí mà bà N đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2021/0007650 ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Diên Khánh nên bà N đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

130
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 31/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:31/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Diên Khánh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về