TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 276/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/08/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 15 tháng 08 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 598/2022/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 03 năm 2022, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 234/2022/QĐXX-ST- HNGĐ ngày 06 tháng 07 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 317/2022/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 07 năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn : Bà Nguyễn Thị Ngọc Y, sinh năm 1987.
Địa chỉ : Thôn C, Xã C, huyện C, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Bị đơn : Ông Nguyễn Trung Q, sinh năm 1974.
Địa chỉ : Khu phố 5, Phường T, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
(Bà Y có đơn xin xét xử vắng mặt, ông Q vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc Y trình bày:
Bà và ông Nguyễn Trung Q tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn vào năm 2011 tại UBND phường T, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không phù hợp, bất đồng quan điểm sống. Vợ chồng bà đã nhiều lần tìm hướng giải quyết nhưng không được nên đã sống ly thân từ đó đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà xin được ly hôn với ông Q.
Về con chung: Có 02 cháu là :
Nguyễn Ngọc Yến C, sinh ngày 09/08/2012.
Nguyễn Ngọc Khánh Ng, sinh ngày 10/01/2014.
Khi ly hôn, bà xin được trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng cháu C. Bà đồng ý giao cháu Ng cho ông Q được trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm thời không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung cho ai.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Trung Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn sơ thẩm: Đảm bảo theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết tranh chấp: Cuộc sống vợ chồng giữa bà Y và ông Q phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Y. Cho bà Y được ly hôn với ông Q.
Về con chung: Có 02 cháu là :
Nguyễn Ngọc Yến C, sinh ngày 09/08/2012.
Nguyễn Ngọc Khánh Ng, sinh ngày 10/01/2014.
Giao cháu C cho bà Y được trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Giao cháu Ng cho ông Q được trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm thời không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung cho ai.
Về tài sản chung : Bà Y trình bày không có nên không đặt ra xem xét. Về nợ chung : Bà Y trình bày không có nên không đặt ra xem xét.
Về án phí: Bà Y phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo qui định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cư vao kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hôi đồng xet xư nhân điṇ h:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Y khởi kiện về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” đối với ông Nguyễn Trung Q hiện đang cư trú tại : Khu phố 5, Phường T, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa.
[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho ông Q đầy đủ. Tuy nhiên ông Q vắng mặt không có lý do, nên Tòa án xử vắng mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bà Y có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Tòa án xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Y và ông Q tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2011 tại UBND phường T, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ vào Điều 9 và Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nên xác định là hôn nhân hợp pháp.
Theo biên bản xác minh tại địa phương thể hiện : Giữa vợ chồng bà Y và ông Q có xảy ra mâu thuẫn. Tuy nhiên, bà Y không còn sinh sống tại địa phương khoảng hơn 01 năm nay.
Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Toà án đã nhiều lần triệu tập ông Q đến Toà để làm việc, dự phiên họp về tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để hai người có điều kiện hòa giải, hàn gắn đoàn tụ nhưng ông Q không đến. Qua đó cho thấy bà Y và ông Q không còn tình cảm với nhau. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa bà Y và ông Q là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để cho họ được ly hôn. Vì vậy, cần chấp nhận đơn khởi kiện của bà Y, cho bà Y được ly hôn với ông Q.
[4] Về con chung: Có 02 cháu là :
Nguyễn Ngọc Yến C, sinh ngày 09/08/2012.
Nguyễn Ngọc Khánh Ng, sinh ngày 10/01/2014.
Khi ly hôn, bà Y xin được trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng cháu C và đồng ý giao cháu Ng cho ông Q được trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm thời không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung cho ai.
Qua xác minh tại địa phương thì cháu Ng hiện đang sinh sống với Ba tại địa chỉ Khu phố 5, Phường T, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Do đó, giao cháu Ng cho ông Q được trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Giao cháu Ch cho bà Y được trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm thời không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung cho ai.
[5] Về tài sản chung: Bà Y trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Bà Y trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tuy nhiên, do ông Q vắng mặt tại phiên tòa, không có lời khai nên không có cơ sở để xem xét giải quyết. Do vậy, cần tách ra để giải quyết bằng vụ án khác khi các bên đương sự có yêu cầu về phần tài sản chung và nợ chung.
[6] Về án phí: Bà Y phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.
[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Áp dụng các Điều 9 và Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 84 và Điều 131 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc Y.
Bà Nguyễn Thị Ngọc Y được ly hôn với ông Nguyễn Trung Q.
2. Về con chung: Có 02 cháu là :
Nguyễn Ngọc Yến C, sinh ngày 09/08/2012.
Nguyễn Ngọc Khánh Ng, sinh ngày 10/01/2014.
Giao cháu C cho bà Y được trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Giao cháu Ng cho ông Q được trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm thời không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung cho ai.
Bà Y và ông Q được quyền đi lại thăm nom con chung không ai được ngăn cản.
Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ngọc Y phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn và được khấu trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí mà bà Y đã nộp theo phiếu thu số 0001644 ngày 04/03/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Bà Y đã nộp xong án phí.
Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 276/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 276/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/08/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về