Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 27/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KT, TỈNH HD

BẢN ÁN 27/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/08/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 16 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện KT, tỉnh HD xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 126/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 5 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Đỗ Văn Kh, sinh năm 1978.

Địa chỉ: Số 2, ngõ 37, đường 20/9, tt Phú Thái, huyện KT, tỉnh HD.

2. Bị đơn: Chị Phạm Thị Th, sinh năm 1981.

ĐKHK: Số 2, ngõ 37, đường 20/9, tt Phú Thái, huyện KT, tỉnh HD.

Chị Thương hiện đang chấp hành án tại Trại giam Hoàng Tiến; địa chỉ: Thành phố CL, tỉnh HD. (Các đương sự đều đề nghị xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

I. Theo đơn khởi kiện, được bổ sung bởi biên bản lấy lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày:

1. Vê quan hê hôn nhân: Anh và chị Th đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Phú Thái, huyện KT, tỉnh HD vào tháng 8/2000 trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống cùng bố mẹ anh tại thị trấn PT; hai vợ chồng sống hạnh phúc, thỉnh thoảng có xảy ra mâu thuẫn, va chạm trong cuộc sống. Giữa chị Th và mẹ đẻ anh thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống dẫn đến cãi chửi nhau và xô sát, anh đã nhiều lần nhắc nhở, khuyên bảo nhưng chị Th không những không thay đổi mà ngày càng có những hành xử quá đáng với mẹ đẻ anh. Đỉnh điểm mâu thuẫn là ngày 24/7/2017, chị Th đánh con, mẹ đẻ anh vào can ngăn nên giữa mẹ anh và chị Th có xô đẩy làm mẹ anh ngã xuống tầng 1 và bị chết. Năm 2018, chị Th bị TAND tỉnh HD xử phạt 16 năm tù về tội Giết người, hiện chị Th đang chấp hành bản án tại Trại giam Hoàng Tiến ở CL, HD. Do mâu thuẫn vợ chồng và chị Th là người giết mẹ đẻ anh nên anh không còn tình cảm với chị Th, không thể tiếp tục chung sống, anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Phạm Thị Th.

2. Về con chung: Vợ chồng anh có 03 con chung là cháu Đỗ Thị Ng, sinh ngày 12/10/2001; cháu Đỗ Thị Hiền H, sinh ngày 25/3/2003 và cháu Đỗ Tiến Kh, sinh ngày 01/12/2009. Hiện cháu Ng và cháu H đã trên 18 tuổi nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết; cháu Khoa hiện đang ở cùng anh, anh có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Kh và tự nguyện không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con.

3. Vê tai san chung , nơ chung vợ chồng: Trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng không có tài sản chung, nợ chung nên anh không yêu câu Toa an giai quyêt.

II. Quan điểm của bị đơn: Tại bản tự khai, chị Phạm Thị Th trình bày:

1. Về quan hệ hôn nhân: Sau khi kết hôn thì vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh Kh là người mải chơi, không quan tâm gì đến gia đình. Mặt khác, chị và gia đình nhà chồng, mẹ chồng cũng không hợp nhau, dẫn đến vợ chồng thường xảy ra xô sát, cãi nhau. Đến năm 2017, khi chị đang dạy con thì mẹ chồng có vào can ngăn, đánh chị nên hai bên có xô đẩy nhau, mẹ chồng chị bị rơi từ tầng 2 xuống và chết nên mâu thuẫn vợ chồng xảy ra càng trầm trọng. Kể từ khi chị phạm tội thì vợ chồng chưa gặp nhau lần nào, anh Kh cũng không đến thăm khi chị chấp hành án. Nay chị xác định chị không còn tình cảm với anh Kh , anh Kh xin ly hôn chị, đề nghị Tòa án giải quyết theo đề nghị của anh Kh.

2. Về con chung: Vợ chồng chị có 03 con chung là cháu Đỗ Thị Ng, sinh ngày 12/10/2001; cháu Đỗ Thị Hiền H, sinh ngày 25/3/2003 và cháu Đỗ Tiến Kh, sinh ngày 01/12/2009. Do cháu Ng và cháu H đều đã trên 18 tuổi nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết, chị Th đồng ý giao cháu Kh cho anh Kh trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng.

3. Vê tai san chung, nơ chung vợ chồng: Chị không yêu câu Toa an giai quyêt . Hiện chị đang chấp hành án tại Trại giam nên đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt chị.

Tòa án đã tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ về mâu thuẫn vợ chồng, về nuôi dưỡng con chung; cụ thể như sau:

- Xác minh tại UBND thị trấn Phú Thái, KT: Anh Đỗ Văn Kh và chị Đỗ Thị Th kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Phú Thái, huyện KT, tỉnh HD vào ngày 17/8/2000. Trong quá trình chung sống họ có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống. Mặt khác, quan hệ của chị Th và mẹ chồng cũng không được tốt. Vào năm 2017, khi chị Th đang dạy con thì phát sinh mâu thuẫn với mẹ chồng, hai bên xô đẩy nhau dẫn đến mẹ chồng bị chết. Từ khi chị Th bị kết án và đi chấp hành án tại trại giam HT thì vợ chồng không quan tâm đến nhau. Nay anh Khôi khởi kiện ly hôn chị Th thì đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Ông Phạm Văn L (bố đẻ của chị Th ) khai: Sau khi kết hôn, chị Th và anh Kh có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống. Giữa chị Th và mẹ chồng phát sinh mâu thuẫn, xô đẩy nhau làm mẹ đẻ anh Kh bị chết. Từ khi chị Th đi chấp hành án tại trại giam HT thì vợ chồng không quan tâm đến nhau. Nay anh Kh khởi kiện ly hôn chị Th, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật - Cháu Đỗ Tiến Kh (là con trai của anh Kh , chị Th ) khai: Cháu đang học lớp 7 tại Trường THCS thị trấn PT. Trước khi mẹ cháu có hành vi làm chết bà nội cháu thì trong cuộc sống bố mẹ cháu thỉnh thoảng đã phát sinh mâu thuẫn, từ khi mẹ cháu làm chết bà nội cháu và mẹ cháu phải đi chấp hành án thì bố cháu không đi thăm gặp mẹ cháu mà việc thăm nom, tiếp tế cho mẹ cháu ở Trại giam chỉ có gia đình bên ngoại lo và chị em cháu đi cùng. Hiện nay cháu vẫn ở cùng bố tại gia đình ông nội, việc nuôi dưỡng, chăm sóc học tập của cháu vẫn được chăm lo, đảm bảo. Nếu bố mẹ ly hôn thì cháu có nguyện vọng tiếp tục được ở cùng với bố để đảm bảo cuộc sống.

Tại phiên tòa:

- Các đương sự đều đề nghị xét xử vắng mặt.

- Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Vê tô tung : Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước khi nghị án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Toà án đã thực hiện đúng quy định pháp luật. Các đương sự đều chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật.

Vê hướng giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình. Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Đỗ Văn Kh được ly hôn chị Phạm Thị Th . Về con chung: Cháu Đỗ Thị Ng , sinh ngày 12/10/2001; cháu Đỗ Thị Hiền H, sinh ngày 25/3/2003 đều trên 18 tuổi và anh Kh, chị Th không có yêu cầu nên không đặt ra giải quyết. Giao cho anh Đỗ Văn Kh được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Đỗ Tiến Kh , sinh ngày 01/12/2009; thời điểm thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với con chung tính từ tháng 8/2022 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện của anh Kh không yêu cầu chị Th phải cấp dưỡng nuôi con chung. Người không trực tiếp nuôi dưỡng con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở. Về tài sản chung, nợ chung vợ chồng: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra việc giải quyết. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Vê tố tụng: Đây là vụ án về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn hiện đăng ký hộ khẩu thường trú tại thị trấn Phú Thái, huyện KT, tỉnh HD nên thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân huyện KT, tỉnh HD theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Các đương sự đều có đơn đề nghị xử vắng mặt nên Toa án căn cứ khoản 1 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Đỗ Văn Kh và chị Phạm Thị Th tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Phú Thái, huyện KT, tỉnh HD nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp.

[3] Căn cư các tài liệu chứng cứ đã được thu thập trong quá trình giải quyết vụ án, xác định: Trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống và chị Th có mâu thuẫn với gia đình chồng dẫn đến hậu quả làm chết mẹ đẻ anh Kh . Xuất phát từ những mâu thuẫn nêu trên dẫn đến vợ chồng không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Quá trình Tòa án thu thập chứng cứ, lấy lời khai làm rõ mâu thuẫn vợ chồng thì anh Kh, chị Th đều xác định trong cuộc sống vợ chồng tồn tại mâu thuẫn, không còn tình cảm và đều đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn. Do vậy, có đủ căn cứ để xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung vợ chồng không thể kéo dài nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Đỗ Văn Kh về việc yêu cầu giải quyết ly hôn với chị Phạm Thị Th.

[4] Về con chung: Vợ chồng có có 03 con chung là cháu Đỗ Thị Ng, sinh ngày 12/10/2001; cháu Đỗ Thị Hiền H, sinh ngày 25/3/2003 và cháu Đỗ Tiến Kh, sinh ngày 01/12/2009. Anh Kh, chị Th đều xác định cháu Ng và cháu H đều đã trên 18 tuổi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với cháu Đỗ Tiến Kh hiện đang do anh Kh nuôi dưỡng, anh có nguyện vọng được trực tiếp nuôi cháu và tự nguyện không yêu cầu chị Th cấp dưỡng. Cháu Kh cũng có nguyện vọng được ở với anh Kh, chị Th hiện đang chấp hành án tại Trại giam HT nên không có điều kiện nuôi dưỡng con chung và chị đồng ý giao cháu Kh cho anh Kh trực tiếp nuôi dưỡng. Do vậy, chấp nhận sự tự nguyện của các đương sự về việc: Giao cho anh Đỗ Văn Kh được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Đỗ Tiến Kh, sinh ngày 01/12/2009; thời điểm thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với con chung tính từ tháng 8/2022 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Chấp nhận sự tự nguyện của anh Kh về việc không yêu cầu chị Th phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[5] Về tài sản, nợ chung vợ chồng: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết trong vụ án này.

[6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật phí, lệ phí; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

* Căn cứ vào: Điều 39 của Bộ luật dân sự. Các Điều 51, Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân gia đình. Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 1 Điêu 227; khoản 1, 3 Điều 228; Điều 238; Điều 147 Bộ Luật tố tụng dân sự. Luật phí và lệ phí. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

* Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Đỗ Văn Kh; xử:

- Vê quan hê hôn nhân: Anh Đỗ Văn Kh được ly hôn với chị Phạm Thị Th .

- Về con chung: Xác định anh Đỗ Văn Kh và chị Phạm Thị Th có 03 con chung là cháu Đỗ Thị Ng , sinh ngày 12/10/2001; cháu Đỗ Thị Hiền H , sinh ngày 25/3/2003 và cháu Đỗ Tiến Kh , sinh ngày 01/12/2009. Anh Kh , chị Th đều xác định cháu Ng và cháu H đã trên 18 tuổi và không có yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

Giao cháu Đỗ Tiến Kh, sinh ngày 01/12/2009 cho anh Đỗ Văn Kh trực tiếp nuôi dưỡng; thời điểm thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với con chung tính từ tháng 8/2022 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Chấp nhận sự tự nguyện của anh Kh về việc không yêu cầu chị Th phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung vợ chồng: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Về án phí: Anh Đỗ Văn Kh phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm; được đối trừ với số tiền 300.000đ tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện KT, tỉnh HD theo Biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2020/0002744 ngày 17/5/2022. Anh Đỗ Văn Kh đã thực hiện xong nghĩa vụ án phí ly hôn sơ thẩm.

- Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm; vắng mặt các đương sự. Báo cho các đương sự biết được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

124
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 27/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:27/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kim Thành - Hải Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về